Tháng 6 “Chế độ lao động làm việc ở Nhật” / 6月「日本の労働制度」


「住みやすい日本を創るための情報発信番組」
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
6月「日本の労働制度」
Tháng 6 “Chế độ lao động làm việc ở Nhật”
6月2日・9日(土)17:00~17:30放送
Phát sóng vào lúc 17:00-17:30 các ngày thứ Bảy mùng 2 và 9 tháng 6

6月は日本では「梅雨」と呼ばれる雨の降る日が多い季節です。この時期、じめじめとした湿度の高い日が続くため、体調がすぐれない方もいらっしゃるのではないでしょうか。特に新社会人のみなさんはこれまでとはまったく違う生活リズムに心身とも疲れを感じている方もいらっしゃるのではないでしょうか。
Tháng 6 ở Nhật Bản là thời kỳ mưa nhiều trong năm, hay còn gọi là “mùa mưa”, trong tiếng Nhật được gọi là “Tsuyu”. Cũng trong thời gian này, thời tiết nóng ẩm kéo dài liên tục trong nhiều ngày chẳng phải sẽ khiến cho nhiều người trong số chúng ta cảm thấy vô cùng uể oải hay sao? Đặc biệt là những bạn là nhân viên mới đi làm tại các công ty thì có lẽ sẽ cảm thấy cơ thể và tinh thần vô cùng mệt mỏi trong một nhịp sống hoàn toàn khác so với trước đây.

学生時代とは大きく違って、社会人になると自分が働いた量に対して賃金をもらう立場になったことから、無理をしてでもがんばらないといけないと思う方も少なくないと思います。ただし、日本で労働に従事する労働者は、労働法制度によって守られるべき立場にあります。厚生労働省は、よりより労働環境の整備のために5つのルールを設けています。
Cuộc sống đi làm khác hoàn toàn với thời còn là sinh viên. Cũng không có ít người trong chúng ta cho rằng khi đã là nhân viên công ty, đứng trên lập trường của người làm công ăn lương thì cho dù công việc có khó khăn đến đâu thì cũng phải cố gắng hết sức. Tuy vậy, người lao động là những người đang làm việc tại Nhật Bản cũng luôn được bảo vệ bởi luật lao động. Bộ Lao động – Y tế – Phúc lợi Nhật Bản đã thiết lập 5 quy định sau để môi trường làm việc được tốt hơn.

1つ目は、賃金に関するルールです。「最低賃金法」という法律によって、労働者が受け取る賃金の最低限度額が定められています。最低賃金は、それぞれの都道府県ごとに決められている最低賃金と、職種によって定められている最低賃金によって決められています。たとえば、平成29年10月1日現在の兵庫県の最低賃金は844円です。
Thứ nhất, quy định về tiền lương. Mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được quy định bởi “Luật tiền lương tối thiểu”. Mức lương tối thiểu được quy định theo ngành nghề và theo vùng miền. Ví dụ, mức lương tối thiểu của tỉnh Hyogo tại thời điểm ngày 1/10/2017 là 844 yên/giờ.

2つ目は、労働時間、休憩、休日に関するルールです。「労働基準法」では、1日に労働時間を8時間以内、1週間の労働時間を40時間と定めています。労働者がそれ以上の時間働かなければならない場合は、次の例のように、割増賃金を支払われることが定められています。
Thứ hai, quy định về thời gian làm việc, nghỉ giữa giờ và ngày nghỉ. Luật tiêu chuẩn lao động Nhật Bản quy định, thời gian làm việc không quá 8h/ngày và không quá 40h/tuần. Trường hợp người lao động phải làm việc ngoài thời gian này thì được sẽ được trả lương thêm giờ. Cụ thể như sau:

◆法定労働時間(1日8時間)を超えて働いた場合(時間外労働)は、賃金が25%以上割増になる。
Người lao động làm thêm giờ bình thường (lao động vượt quá 8 giờ quy định): Được hưởng trên 25% lương cơ bản.

例えば、時給1000円の場合を考えます。9時から18時まで働き、昼休憩が12時から13時までだとすると、8時間働くことになります。そうすると、1000(円)×8(時間)=8000(円)を得ることになります。一方、9時から20時まで働くとすると、そのうち2時間は割増賃金になります。そのため、1000(円)×8(時間)+1000(円)×1.25(割増)×2(時間)と計算し、12500円を受け取ることになります。
Ví dụ, lương một giờ là 1000 yên. Bạn đi làm từ 9 giờ đến 18 giờ, nghỉ trưa từ 12 giờ đến 13 giờ thì bạn làm 8 tiếng. Bạn được nhận 1000 x 8 =8000 (yên). Còn nếu bạn làm tới 20 giờ thì bạn đã làm 10 tiếng, trong đó 2 tiếng là tiền lương tăng ca. Chúng ta có thể làm phép tính như sau:
1000 x 8 + 1000 x 1,25 x 2= 8000 + 2500 = 12500 (yên).

◆法定休日に働いた場合(休日労働)は35%以上割増になる。
Lao động vào ngày nghỉ: trên 35%.

労働基準法によると、使用者は労働者に毎週少なくとも1回、あるいは4週間を通じて4日以上の休日を与えなければなりません(法定休日)。ここでは、普段、週末に2日の休日がある場合を例にして考えます。もし月曜日から金曜日までにすでに40時間以上働いているならば、土曜日の賃金は1.25倍になります(法定休日の労働の割増賃金)。土曜日に加えて、さらに日曜日も働いた場合は、日曜日の賃金は1.35倍になります(法定休日の労働の割増賃金)。
Theo pháp luật quy định, 1 tuần người lao động phải được nghỉ ít nhất là 1 ngày. Trong trường hợp được nghỉ 2 ngày cuối tuần là thứ 7 và Chủ nhật thì nếu trong tuần đã làm đủ 40 tiếng thì thứ 7 đi làm sẽ được tính là lương tăng ca thêm gấp 1,25 lần lương cơ bản. (nếu trong tuần chưa làm đủ 40 tiếng thì tính như bình thường). Tương tự như vậy, nếu vừa phải làm cả thứ 7 và Chủ nhật thì tiền lương ngày Chủ nhật sẽ được tính bằng 1,35 lần lương cơ bản.

◆午後10時から午前5時までの深夜に働いた場合(深夜労働)は25%以上割増になる。
Lao động làm ca đêm cũng được trả lương cao (từ 10 giờ tối đến 5 giờ sáng): trên 50% lương cơ bản.

3つ目は、職場の安全や衛生に関するルールです。職場における労働者の安全と健康を確保し、快適な職場環境を形成することを目的として、「労働安全衛生法」が定められています。この法律は、雇用主に対して、労働者が、仕事が原因で事故にあったり、病気になったりしないような職場環境を整えることが定められているとともに、労働者に対しては、事故にあったり病気になったりしないように必要な事項が定められています。
Thứ ba, quy định về an toàn vệ sinh lao động Luật an toàn vệ sinh lao động Nhật Bản được ban hành nhằm mục đích đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc, hướng đến xây dựng một môi trường lao động thoải mái dễ chịu. Luật này quy định doanh nghiệp tiếp nhận phải thiết lập môi trường làm việc để người lao động không bị mắc bệnh hay gặp rủi ro, tai nạn do công việc mang lại. Đồng thời, luật này cũng quy định những điều khoản cần thiết để người lao động có thể phòng ngừa bệnh tật và rủi ro.

以下では、職場の安全や衛生に関連したよく使われる用語を紹介します。
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu những từ chuyên môn hay bắt gặp liên quan đến an toàn vệ sinh lao động.

(1)労災/ Rousai
労災は、労働災害の略です。労働者の業務上または通勤途上の負傷・疾病・障害・死亡のことをいいます。
Tai nạn lao động (trong tiếng Nhật gọi là Rousai hay Roudou Saigai) là thương tích, bệnh tật, chấn thương hay tử vong trong khi đang làm việc hoặc đang trên đường đi làm.

(2)労災保険/ Rousai hoken
労災保険とは、労働者が業務上の事由又は通勤によって負傷したり、病気に見舞われたり、あるいは不幸にも死亡された場合に被災労働者や遺族を保護するため必要な保険給付を行うものです。労災保険は、国籍を問わず、日本で労働者として働く外国人にも適用されます。就労することができる在留資格を持っている方はもちろん、留学中にアルバイトをしていて事故にあった場合なども対象となります。
Bảo hiểm tai nạn lao động là chế độ trợ cấp bảo hiểm cần thiết như phí điều trị khi người lao động bị thương, bị bệnh hoặc chi phí bảo quản hài cốt khi không may bị tử vong mà nguyên nhân do làm việc hoặc trên đường đi làm.Bảo hiểm tai nạn lao động không phân biệt quốc tịch mà áp dụng cho cả người nước ngoài đang làm việc tại Nhật. Không chỉ những ngưởi có tư cách lao động ở Nhật Bản mà ngay cả các bạn du học sinh đi làm baito ở Nhật Bản nếu chẳng may gặp sự cố trong khi đang làm việc thì cũng được hưởng bảo hiểm này.

ベトナム語による詳しい説明も載っている「外国人労働者向けパンフレット」は以下の厚生労働省のホームページで見ることができます。
Các quý vị có thể đọc thông tin chi tiết bằng tiếng Việt “Sách hướng dẫn để yêu cầu bảo hiểm tai nạn lao động” ở trang web của Bộ Lao động – Y tế – Phúc lợi Nhật Bản dưới đây.
http://www.mhlw.go.jp/new-info/kobetu/roudou/gyousei/rousai/gaikoku-pamphlet.html

(3)パワハラ/ Pawahara
厚生労働省の定義によると、職場のパワーハラスメントとは、「同じ職場で働く者に対して、職務上の地位や人間関係などの職場内の優位性を背景に、業務の適正な範囲を超えて、精神的・身体的苦痛を与える又は職場環境を悪化させる行為」のことを言います。
Bạo lực công sở (quấy rối quyền lực) được Bộ Lao động – Y tế – Phúc lợi Nhật Bản định nghĩa là hành vi vượt quá chuẩn mực thích hợp trong công việc, dựa vào ưu thế về vị trí công việc, quan hệ con người … để mang lại sự đau đớn về thể xác và tinh thần đối với những người làm cùng công ty hay gây ảnh hưởng xấu tới môi trường làm việc.

これらの決まりは、労働者を守るために作られています。そのため、以上のような困難に会った時は、信頼できる人に相談して解決していくことが大切です。
Để bảo vệ những người lao động, những quy định này được thành lập. Cho nên, nếu gặp khó khăn như trên, các bạn có thể trao đổi với những người đáng tin để giải quyết vấn đề.

引き続き、労働条件・職場環境に関する5つのルールの続きを紹介します。4つ目は、性別に関するルールです。男性と女性がともにいきいきと働き続けることができるように、さまざまな制度が法律で定められています。たとえば、近年、セクハラが問題となっています。「セクハラ」とは、男女雇用機会均等法では「職場で労働者の意に反する性的な言動が行なわれ、それを拒否、抵抗などしたことで解雇、降格、言及などの不利益を受けること、性的な言動が行なわれることで職場環境が不快なものとなったため、労働者の能力の発揮に悪影響が生じる」と定義されています。これらは、女性、男性ともに対策の対象となります。
Chúng tôi xin giới thiệu tiếp quy định thứ tư trong 5 quy định liên quan đến điều kiện làm việc và môi trường làm việc. Đó là quy định liên quan đến giới tính. Để nam giới và nữ giới có thể thoải mái vui vẻ làm việc cùng nhau thì có rất nhiều chế độ được quy định dựa theo pháp luật. Ví dụ, hiện nay, khái niệm “quấy rối tình dục” (tiếng Nhật là “Sekuhara”) được Luật bình đẳng cơ hội việc làm nam nữ định nghĩa như sau: “việc người lao động bị cưỡng bức hoặc bị tấn công tình dục tại nơi làm việc mà ra sức cự tuyệt, phản kháng vì thế mà gặp nhiều bất lợi như bị sa thải, giáng chức … sẽ khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu, không thoải mái. Điều đó gây ảnh hưởng xấu tới việc phát huy năng lực làm việc của người lao động”. Những quy định liên quan đến giới tính này đều hướng tới cả 2 đối tượng nam giới và nữ giới.

5つ目は、仕事と家庭の両立に関するルールです。仕事と家庭の両立を図りながら、充実した生活を送れるように、妊娠、出産、育児、介護をサポートし、働く男性、女性とも仕事を継続できるような制度が設けられています。
Thứ năm, quy định về công việc và gia đình. Để người lao động có thể vừa làm việc ở công ty, vừa có thể chăm lo cho gia đình và sống một cuộc sống trọn vẹn đủ đầy thì nhiều chế độ cũng được thiết lập nhằm hỗ trợ người lao động có thể mang thai, sinh con, nuôi con, chăm sóc người thân mà vẫn có thể tiếp tục công việc ở công ty.

今回紹介した法律や事例は、ごく一部に過ぎません。日本で働いているベトナム人のみなさん、今の職場で「何かおかしいな」、「このことはどうなっているんだろう?」と思うことがあれば、お気軽にベトナム夢KOBEまでご相談ください。詳しくはホームページをご覧ください(http://tcc117.jp/vnkobe/)。メールアドレスは、vnkobe@tcc117.jpです。火曜日、木曜日、金曜日の10:00~17:00は電話でも相談を受け付けています(電話番号:078-736-2987)。
Những quy định pháp luật và ví dụ thực tiễn mà chúng tôi vừa giới thiệu trên đây không phải là tất cả. Nếu bạn nào hiện đang làm việc tại Nhật mà gặp khó khăn tại nơi làm việc và không biết xử lý ra sao thì hãy gọi điện đến văn phòng của Việt Nam yêu mến Kobe. Thông tin chi tiết xin các quý vị hãy tuy cập vào trang web của VIETNAM Yêu mến KOBE: http://tcc117.jp/vnkobe/. Địa chỉ email : vnkobe@tcc117.jp. Văn phòng làm việc từ 10 giờ đến 17 giờ các ngày thứ Ba, thứ Năm và thứ Sáu hàng tuần. Các bạn có thể gọi điện tới số điện thoại: 078-736-2987 để nhận được sự hỗ trợ từ chúng tôi.

日本に住む外国人のみなさんも、自分たちが住みやすい街をつくるため「住みやすい日本を創るための情報発信番組 HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG」と一緒にいろんなことを考えていきましょう。担当はTHUYと貴哉でした。ではまたこの番組でお会いしましょうね。
Để xây dựng một thành phố dễ sống đối với chúng ta, những người nước ngoài hiện đang sinh sống tại Nhật hãy cùng nhau nắm bắt những thông tin bổ ích thông qua chương trình “Hãy an nhiên mà sống”. Chương trình đến đây là kết thúc. Phụ trách chương trình: Thuỷ và Takaya. Hẹn gặp lại Quý vị và các bạn trong chương trình lần sau.