Tháng 7 năm 2020 “Những việc cần chuẩn bị khi đi lánh nạn và biện pháp phòng chống Corona” / 2020年7月「避難の準備とコロナ対策」


「住みやすい日本を創るための情報発信番組」
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2020年7月「避難の準備とコロナ対策」
Tháng 7 năm 2020 “Những việc cần chuẩn bị khi đi lánh nạn và biện pháp phòng chống Corona”

皆さん、こんにちは。ベトナム夢KOBEのVu Thi Thu Thuyと林貴哉が、今月も日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。先月の放送では、「With/ Afterコロナの生活」というテーマで支援制度や熱中症対策についてお伝えしました。7月の番組では、「避難の準備とコロナ対策」というテーマでお伝えします。今回の番組も、遠隔で収録を行いました。
Xin chào Quý vị và các bạn. Thủy và Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục đồng hành cùng Quý vị và các bạn trong chương trình ngày hôm nay. Trong số phát sóng vào tháng trước, chúng ta đã cùng nhau nói về “Cuộc sống thường nhật trong và sau đại dịch Corona”. Trong chương trình ngày hôm nay, chúng tôi sẽ đề cập đến những thông tin xoay quanh dịch bệnh virus Corona chủng mới với chủ đề là “Những việc cần chuẩn bị khi đi lánh nạn và biện pháp phòng chống Corona”. Chương trình được thực hiện bằng cách ghi hình từ xa.

夏から秋にかけて、日本に到達する台風の数が増えてきます。そんな時に気を付けるべきなのは、大雨による洪水や土砂災害です。場合によっては、避難所に避難する必要があります。しかし、現在、新型コロナウイルスへの感染を恐れ、避難することをためらう人もいるかもしれません。今月の番組では、命を守るためにどうすればいいかを考えるために、まず、どんな時に避難が必要なのか、避難所はどのような場所なのかについて紹介します。その後、避難する時に持っていく「非常持ち出し袋」と、新型コロナウイルスの感染対策のために「非常持ち出し袋」の中に入れておくとよいものについてお伝えします。
Số trận bão đổ bộ vào Nhật sẽ tăng dần từ mùa hè đến mùa thu. Trong thời gian này cần phải chú ý hết sức về các thiên tai như lũ lụt hay sạt lở đất do mưa lớn kéo dài. Tùy vào trường hợp cụ thể mà phải đi tới các trung tâm lánh nạn. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại chắc cũng sẽ có nhiều người e ngại việc đi lánh nạn vì lo sợ bị lây nhiễm virus Corona chủng mới. Vậy làm thế nào để có thể bảo việc được tính mạng của bản thân? Trong chương trình ngày hôm nay, chúng tôi sẽ bắt đầu bằng việc giới thiệu cho các bạn nghe khi nào thì cần phải đi lánh nạn và trung tâm lánh nạn là nơi như thế nào. Sau đó, chúng tôi sẽ chia sẻ về túi phòng chống thiên tai và những đồ dùng nên bỏ vào túi đồ đó để phòng tránh lây nhiễm virus Corona chủng mới.

● 防災気象情報と警戒レベル / Thông tin thời tiết phòng chống thiên tai và cấp độ cảnh báo
避難が必要なほど危険な状態の時に発表されるのが、「警戒レベル」です。
Trong tình huống nguy hiểm cần phải đi lánh nạn thì chính quyền địa phương phát đi cảnh báo theo từng cấp độ khác nhau.

警戒レベルは1から5までありますが、警戒レベル5が一番危険な状態です。警戒レベル1(最新の情報に注意する)は白色、レベル2(避難方法を確認する)はオレンジ色、レベル3(避難に時間がかかる高齢者などは避難する)は赤色、レベル4(危険な場所から避難する)は紫色、レベル5(命を守る)は黒色で示されます。
自治体から「警戒レベル3」(避難準備・高齢者等避難開始)や「警戒レベル4」(避難勧告)が発令された時は、すぐに行動してください。
Có 5 cấp độ cảnh báo từ 1 đến 5, trong đó cấp độ cảnh báo thứ 5 là cấp độ nguy hiểm nhất. Cảnh báo cấp độ 1 (cần chú ý đến những thông tin mới cập nhật) được hiển thị màu trắng. Cảnh báo cấp độ 2 (xác định cách thức đi lánh nạn) được hiển thị màu vàng cam. Cảnh báo cấp độ 3 (đưa người già đi lánh nạn) được hiển thị màu đỏ. Cảnh báo cấp độ 4 (rời khỏi nơi nguy hiểm để đi lánh nạn) được hiển thị màu tím. Cảnh báo cấp độ 5 (cần bảo vệ lấy tính mạng) được hiển thị màu đen.
Khi chính quyền địa phương phát đi cảnh báo cấp độ 3 (chuẩn bị đi lánh nạn và bắt đầu đưa người già đi lánh nạn) và cấp độ 4 (cảnh báo lánh nạn) thì mọi người cần nhanh chóng hành động để đi lánh nạn.

警戒レベルの詳細については、2019年10月の番組のページをご覧ください。
Có thể xem thông tin chi tiết về các cấp độ cảnh báo được đăng tải trong chương trình phát sóng vào tháng 10 năm 2019 tại đường link dưới đây.

2019年10月「防災気象情報と警戒レベル」
Tháng 10 năm 2019 “Thông tin thời tiết phòng chống thiên tai và cấp độ cảnh báo”

出典:大阪大学 人間科学研究科 未来共生プログラム「多言語災害情報の伝達ツール「台風・大雨に対する警戒レベル」(ベトナム語、フィリピン語)を作成しました」
Nguồn tham khảo: Trang mạng của RESPECT Program, Đại học Osaka “Công cụ lan truyền thông tin thiên tai đa ngôn ngữ “Cấp độ cảnh báo về mưa lớn và bão” đã được dịch sang tiếng Việt, tiếng Philippines”
http://respect.hus.osaka-u.ac.jp/activities/classes/weather_warning_level_japan/index.html

●避難所とハザードマップ / Trung tâm lánh nạn và Bản đồ xác suất thiên tai (Hazard map)
警戒レベルのレベル2が発令された時は「避難の方法を確認する」とありましたが、どうやって調べればいいのでしょうか。避難所は基本的には自分の住んでいるところの小学校や中学校です。危険な場所や避難所が書かれているハザードマップも参考になります。ハザードマップでは、どのような地域にどのような危険があるのかが、色やマークごとに示されています。2017年11月の番組と2019年11月の番組を参考にしてください。

Khi cảnh báo cấp độ 2 được phát đi thì có nghĩa là mọi người cần phải xác định cách thức đi lánh nạn. Nhưng phải làm thế nào để có thể xác định được? Trung tâm lánh nạn thường là các trường tiểu học và trung học cơ sở ở nơi mình sinh sống. Mọi người có thể tham khảo trên Bản đồ xác suất thiên tai (hazard map) bởi trên đó cũng có ghi sự phân bố của các trung tâm lánh nạn cũng như những khu vực nguy hiểm. Trong Bản đồ xác suất thiên tai, người ta phân vùng khu vực và phân biệt mức độ nguy hiểm bằng màu sắc và ký hiệu khác nhau. Các bạn có thể xem lại chương trình phát sóng vào tháng 11/2017 và tháng 11/2019 để biết thêm chi tiết.

2017年11月「台風や防災無線、避難所について」
Tháng 11 năm 2017 “Bão, hệ thống cảnh báo thiên tai và trung tâm lánh nạn”

2019年11月「台風19号とハザードマップ」
Tháng 11 năm 2019 “Siêu bão số 19 và Bản đồ xác suất thiên tai”

● 非常持ち出し袋 / Túi phòng chống thiên tai
非常食については、2017年11月の番組でも紹介しました。他にも、避難所に行くときに持っていくといいものがあります。以下のサイトでは、非常持ち出し袋の中に入れるものについて、日本語とベトナム語で説明されています。特に、現金や、身分証明書(パスポートや在留カード)のコピーは入れておくと安心だと思います。
Đồ ăn dùng trong các trường hợp khẩn cấp đã được chúng tôi giới thiệu trong chương trình phát sóng vào tháng 11/2017. Ngoài ra cũng có những đồ vật nên mang theo khi tới trung tâm lánh nạn. Trong trang web dưới đây có nói về những đồ vật nên để vào trong túi phòng chống thiên tai, được viết bằng tiếng Nhật và tiếng Việt. Đặc biệt là nếu để sẵn tiền mặt và bản photo các giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, thẻ ngoại kiều trong túi thì sẽ yên tâm hơn.

参考:「第2章 災害への備え(非常備蓄品,非常持出品等)」『外国人県民のための防災ハンドブック』宮城県
Nguồn tham khảo: “ Chương 2: Phòng chống thiên tai (Đồ tích trữ cho trường hợp khẩn cấp và Đồ mang theo trong trường hợp khẩn cấp) – “Cẩm nang phòng chống thiên tai dành cho công dân người nước ngoài” tỉnh Miyagi
https://www.pref.miyagi.jp/uploaded/attachment/680625.pdf

さらに、新型コロナウイルス感染症対策のためには、これまで用意してきた非常持ち出し袋の中身に加えて、消毒液、専用の体温計、マスクを入れておきましょう。マスクが足りない場合は、大きめのタオルや手ぬぐいなども使えます。また、体調変化を記録するためのノートや筆記具もあるとよいです。体調不良の場合は、新型コロナウイルスに感染している可能性があり、避難所で他の人に感染を広げる可能性があるので、発熱やせきなど症状がある人のための専用の居場所に移動することが必要です。事前に用意するものとしては、室内履き・スリッパ、ごみ袋、キッチンペーパーなどもあると便利だとされています。
Bên cạnh đó, để phòng tránh bị lây nhiễm virus Corona chủng mới thì ngoài việc phải chuẩn bị những đồ vật mang theo trong trường hợp khẩn cấp như từ trước đến nay thì cần phải cho thêm cả dung dịch sát khuẩn, nhiệt kế, khẩu trang. Nếu thiếu khẩu trang thì có thể sử dụng khăn khăn vải hoặc khăn bông cỡ to. Ngoài ra, nếu chuẩn bị thêm được bút và cuốn sổ nhỏ để ghi chép sự thay đổi nhiệt độ của cơ thể thì tốt. Trường hợp cảm thấy tình trạng cơ thể không được tốt thì rất có thể có khả năng đã bị nhiễm virus Corona chủng mới và có nguy cơ lây bệnh sang nhiều khác tại trung tâm lánh nạn nên cần phải di chuyển tới cơ sở chuyên dành cho những người có biểu hiện sốt hoặc ho. Khi đó nếu chuẩn bị trước những đồ vật như dép đi trong nhà, dép đi trong phòng vệ sinh, túi đựng rác, giấy lau bếp … thì sẽ tiện lợi hơn.

もし車に避難する場合は、「エコノミークラス症候群」にならないように、水分補給や運動をするように心がけることが必要です。
Trường hợp lánh nạn trong ô-tô thì cần phải cố gắng cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể và thường xuyên vận động để tránh mắc hội chứng tắc tĩnh mạch.

●コロナ対策と災害対策の両方を!/ Cùng thực hiện đồng thời các biện pháp phòng chống thiên tai và ngăn ngừa lây nhiễm virus Corona chủng mới
内閣府(防災担当)・消防庁は、「新型コロナウイルス感染症が収束しない中でも、災害時には、危険な場所にいる人は避難することが原則」だとし、「知っておくべき5つのポイント」を示しています。
Văn phòng Nội các (Phòng chống thiên tai) và Cục phòng cháy chữa cháy cho biết: “Ngay cả khi dịch bệnh virus Corona chủng mới chưa chấm dứt thì về nguyên tắc thì mọi người ở khu vực nguy hiểm vẫn cần phải đi lánh nạn khi có thiên tai” và đồng thời cũng chỉ ra “5 điểm cần biết” như sau:

1. 避難とは[難]を[避]けること。安全な場所にいる人まで避難場所に行く必要はありません。
Lánh nạn có nghĩa là đi tránh tai họa. Những người ở khu vực an toàn thì không cần phải đi đến trung tâm lánh nạn.
2. 避難先は、小中学校・公民館だけではありません。安全な親戚・知人宅に避難する
ことも考えてみましょう。
Trung tâm lánh nạn không phải chỉ là các trường tiểu học, trung học cơ sở hay hội trường công cộng mà hãy hiểu là có thể đi lánh nại tại nhà người thân hoặc nhà bạn bè nằm trong khu vực an toàn.
3. マスク・消毒液・体温計が不足しています。できるだけ自ら携行して下さい。
Mọi người hãy tự mình chuẩn bị sẵn khẩu trang, dung dịch sát khuẩn và nhiệt kế mà không cần phải trông chờ vào việc người khác sẽ chuẩn bị những thứ đó cho mình.
4. 市町村が指定する避難場所、避難所が変更・増設されている可能性があります。災害時には市町村ホームページ等で確認して下さい。
Trung tâm lánh nạn, địa điểm được chỉ định là nơi lánh nạn có thể thay đổi hoặc gia tăng. Khi xảy ra thiên tai, các bạn nên xác nhận thông tin cập nhật trên website của chính quyền địa phương.
5. 豪雨時の屋外の移動は車も含め危険です。やむをえず車中泊をする場合は、浸水しないよう周囲の状況等を十分確認して下さい。
Việc di chuyển bên ngoài dưới thời tiết mưa to bao gồm cả việc đi lại bằng ô-tô cũng vô cùng nguy hiểm. Trường hợp bất khả kháng buộc phải ở trong ô-tô thì phải kiểm tra tình hình xung quanh xem có nguy cơ bị ngập nước hay không.

参考:内閣府(防災担当)・消防庁「知っておくべき5つのポイント」
Nguồn tham khảo: Văn phòng Nội các (Phòng chống thiên tai) và Cục phòng cháy chữa cháy
“5 điểm cần biết”
http://www.bousai.go.jp/pdf/colonapoint.pdf

適切な備えをすることで、恐れることなく行動することができます。皆さん、夏が来ましたが、健康に気を付けて過ごしてください。それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Nếu như có sự chuẩn bị kỹ càng từ trước thì hành động sẽ trở nên dứt khoát mà không hề lo sợ. Mùa hè đã sang, mọi người hãy chú ý giữ gìn sức khỏe. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại.