Tháng 10 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (3)” / 2022年10月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう (3)」


住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2022年10月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう (3)」
Tháng 10 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (3)”

皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh ThưとHayashi Takayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

今回の番組では、2022年1月(第1回)と3月(第1回)の番組のゲストの佐々木美和さんにもう一度、お越しいただき、ボランティアとしてどのような活動に携わってきたのか、経験を話してもらいます。
Trong chương trình ngày hôm nay, một lần nữa chúng tôi nhận được sự tham gia của chị Sasaki Miwa, là vị khách ở chương trình tháng 1 (lần thứ 1) và tháng 3 (lần thứ 1), chị sẽ kể cho chúng ta nghe câu chuyện về làm thế nào mà chị lại kết nối với các hoạt động trên cương vị là tình nguyện viên, cũng như chia sẻ về trải nghiệm của bản thân.

Tháng 1 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (1)” / 2022年1月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう(1)」

Tháng 3 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (2)” / 2022年3月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう (2)

■ 佐々木さんのお話 / Câu chuyện của chị Sasaki

● 「田・山・湾の復活」 / Phục hồi đồng ruộng, núi, vịnh
被災地では、自然の回復、「田・山・湾の復活」を目指して、ひとの訪問とともに、自然との対話もします。
Tại vùng chịu thảm họa thiên tai, nhằm hồi sinh thiên nhiên, hướng tới “phục hồi đồng ruộng, núi, vịnh”, bên cạnh việc đến thăm con người, tôi cũng tham gia đối thoại với thiên nhiên.

・ダム / Đập nước
被災地では必ず被災の発生源は何だったかを自分たちの目で、現場の人々の声を確認します。これまで水害、土石流、集落全滅の原因は、砂防ダム、治水ダム、土砂ダムが関係しています。
Ở nơi chịu thảm họa, chúng tôi nhất định nhìn xem nguồn phát sinh thảm họa thiên tai là gì bằng con mắt của mình, rồi sẽ xác nhận với những người địa phương. Nguyên nhân của những thiên tai như nạn lụt, sạt lở đất đá, hủy diệt toàn bộ thôn làng là có liên quan đến các loại đập như đập ngăn nước làm xói mòn, đập điều tiết thủy lợi, đập ngăn sạt lở đất.

松末(ますえ)は福岡県朝倉市杷木(はき)に位置します。2017年7月5日の豪雨により、死者は40名にのぼりました。現在でも行方不明のかたが2名いらっしゃいます。砂防ダムの決壊、放流による被害でした。
Masue là nơi thuộc địa điểm có tên Haki, thành phố Asakura tỉnh Fukuoka. Do mưa lớn ngày 5 tháng 7 năm 2017 mà con số người thiệt mạng lên đến 40 người. Cho đến nay vẫn còn 2 người đang mất tích. Đây là thiệt hại do sự vỡ đập chống xói mòn khiến dòng nước trong đập bị xả tràn ra.

・ダムか、防災か / Đập nước hay phòng chống thiên tai
被災地で被災された80代のかたがたに話を聞くと、口をそろえて、子どもの頃自然と共に生きていたことを話されます。里山に柴刈りに行ったり、林床を散歩をしたり、旬の木の実を食べることを伺います。自然の世話が、生活に組み込まれていました。
Khi hỏi chuyện của những người 80 tuổi từng chịu thiệt hại tại nơi có thảm họa thiên tai, họ đều đồng thanh nói rằng đã sống cùng với thiên nhiên từ hồi còn bé. Nào là đi nhặt củi ven rừng, đi bộ qua các tầng rừng hay ăn các thức quả theo mùa. Việc chăm sóc thiên nhiên đã gắn liền với sinh hoạt cuộc sống.

被災地を訪問し、ひと、自然との伴走を目指してわかるのは、今防災のために最も必要なのはダムではなく、木の間伐、間引きといった世話だということです。世話をされ木は保水力がある根を広げます。昔から、自然がひとを守り、防災になっていました。
Điều tôi hiểu ra khi đến thăm nơi chịu thiệt hại, hướng tới việc theo sát con người cùng thiên nhiên, đó là để phòng chống thiên tai ngay bây giờ thì thứ cần thiết nhất không phải đập nước mà là sự quan tâm chăm sóc đến tình trạng cây bị tỉa thưa. Những cây được chăm sóc sẽ lan rộng bộ rễ có khả năng giữ nước. Từ xa xưa, thiên nhiên đã bảo vệ con người và giúp phòng chống thiên tai.

被災地で被災した田んぼで、子どもたちと無農薬、無肥料、手作業のお米づくりを行っています。効率優先の機会は使わず手作業です。

肥料ではなく、自然につくることのできる乳酸菌を用いた保田ぼかしを田んぼにまきます。
Không phải phân bón, chúng tôi rắc lên ruộng loại phân hữu cơ Hoda có sử dụng vi khuẩn axit lactic có thể tạo ra trong thiên nhiên.

Tại những mảnh ruộng từng chịu thiệt hại của thảm họa thiên tai, tôi đang cùng các em nhỏ trồng lúa sản xuất gạo không thuốc nông nghiệp, không phân bón với thao tác thủ công. Đây là thao tác thủ công không sử dụng máy móc tiên tiến ưu tiên hiệu suất.

被災地での「「田・山・湾の復活」のボランティアは、経済優先、技術至上主義、効率への歯止めの実践です。ボランティアに資格、学歴、ゆとりは不要で、限界集落、被災地、海外のどこかで呻いている人がいるところどこにでも出向き、ただ寄り添うボランティアです。気づいた人どなたとでもとスクラムを組む世直しの運動です。

Công việc tình nguyện “phục hồi đồng ruộng, núi, vịnh” tại vùng chịu thiệt hại thảm họa là hành động cản trở đối với việc ưu tiên kinh tế, chủ nghĩa đặt kỹ thuật lên hàng đầu và tính hiệu suất. Không cần có bất kỳ loại bằng cấp, học lực hay mối quan hệ nào. Nó chỉ là công việc tình nguyện đi đến bất cứ nơi đâu có người đang kêu than như thôn làng cận biên, vùng chịu thiệt hại của thảm họa thiên tai, hay nước ngoài, đơn thuần tiếp cận đến người dân nơi ấy. Đó là hoạt động đồng tâm hợp lực với bất cứ người nào nhận ra và xây dựng, cải cách lại xã hội.

ボランティアは、交通費、食費、宿泊費は自己負担が本来です。私と同じように毎月参加してくださる野田さんは70歳。仕事を休んで、毎回交通費を払い、食事を自分で用意します。いうことをきかない足を器用につかって参加してくださいます。 土を世話してくれ、ゴミを捨てそうじをされる姿に、いつも見習いたいと思わされます。

Công tác tình nguyện về bản chất là bản thân sẽ tự chịu phí đi lại, ăn uống, nghỉ trọ. Bác Noda 70 tuổi đang tham gia hàng tháng giống như tôi đã nghỉ việc, tự chuẩn bị phí đi lại và ăn uống cho mỗi lần đi. Với đôi chân bảo không nghe lời của mình, bác vẫn tham gia cùng chúng tôi và sử dụng nó rất khéo léo. Bác chăm sóc đất, vứt rác và dọn dẹp, nhìn dáng vẻ ấy tôi lúc nào cũng hiện lên suy nghĩ cần học tập bác mọi lúc.

● 孤児をかえりみる / Quan tâm đến cô nhi
毎月3000円、孤児のための教育費送金に仕えています。「カヨ子基金」と呼んでいます。孤児のことを聞いた知らないひとたちもみんなで教育費支縁を送っており、現在まで続いています。
Hàng tháng tôi đều phụng dưỡng gửi tiền nuôi dạy cho các em cô nhi là 3000 yên. Nó gọi là “quỹ Kayoko”. Quỹ này được tiếp tục cho đến ngày nay do nhận sự ủng hộ phí nuôi dạy các em đến từ những người lạ không hề quen biết nhưng từng nghe qua câu chuyện của các em.

匿名の留学生が、帰国するまでの3年間の孤児への支縁を申し出てくださったりしています。
Một bạn du học sinh giấu tên cho đến khi về nước đã ngỏ lời đề nghị hỗ trợ các em cô nhi trong suốt 3 năm.

■ まとめ / Tổng kết
私は多くのボランティア道の先達に囲まれました。フィリピンのkuyaに、一緒に過ごす時間というものを教えてもらいました。炊き出しに押し出してくださった先生により、東日本大震災の被災地、ベトナムの孤児たちへの縁をつくっていただきました。日本で勉強している、見知らぬ留学生のかたが、ベトナムの孤児への教育支縁を託してくれました。
Tôi được bao quanh bởi nhiều nơi trên con đường tình nguyện. Kuya ở Philippine đã dạy cho tôi về khoảng thời gian cùng trải qua khi đó. Nhờ người thầy thúc đẩy tôi đi nấu cơm phát miễn phí mà tôi kết được mối duyên với nơi chịu thiệt hại của thảm họa thiên tai và các em cô nhi ở Việt Nam. Và các bạn sinh viên đang học tập tại Nhật Bản, không hề quen biết nhưng đã cho tôi sự ủy thác hỗ trợ phí nuôi dạy các em cô nhi Việt Nam.

かつて私は、日本国内を長距離で移動中、見ず知らずのベトナム人のchiの家に招かれ、揚げ春巻きをごちそうになったことがあります。リスナーのおひとりおひとりが、そのchiのように、ひとによりそい、ボランティアをなさっていらっしゃるでしょう。
Và khi tôi đang trên đường di chuyển qua một quãng đường dài trong nước Nhật Bản, tôi được mời đến nhà của một chị Việt Nam không hề quen biết, được thết đãi món nem rán nữa. Từng người trong quý vị thính giả có thể cũng như người chị ấy, tiếp cận đến mọi người, và đang làm tình nguyện.

海外の現地へ行けないかたでも、ナイジェリアへの手作りマスク支縁もいつも受けつけています。インドネシアのスメル山噴火へは、温かい支縁が多く集まっています。トンガの噴火・津波のため、現地付近の「カヨ子・チルドレン・ホーム」を通じて支縁を送ります。救援金を募っています。被災により頼る人を失った子どもたちへの支縁は、いつも受けつけています。
Ngay cả những người không thể đi đến những địa điểm nước ngoài, chúng tôi cũng đang tiếp nhận sự hỗ trợ khẩu trang thủ công dành cho Nigeria. Có rất nhiều sự hỗ trợ ấm áp dành cho khu vực núi lửa Sumeru của Indonesia. Do sự phun trào của núi lửa Tonga và sóng thần, chúng tôi sẽ gửi những sự hỗ trợ ấy thông qua “Kayoko Home Children” của vùng lân cận địa điểm đó. Chúng tôi luôn sẵn sàng nhận mọi sự hỗ trợ cho các em nhỏ mất đi người thân do chịu thiệt hại của thảm họa.

匿名も可能です。匿名でもどちらでも、「カヨ子基金」や「神戸国際支縁機構」で検索すると、いまつくっているホームページからご連絡いただけます。お電話も可能です。私の電話は08042674820です。
Việc giấu tên là có thể. Kể cả khi giấu tên hoặc không, nếu các bạn tra cứu bằng cả hai từ khóa như “Quỹ Kayoko” hay “Quỹ Hỗ trợ Quốc tế Kobe”, các bạn có thể liên lạc đến chúng tôi từ homepage đang xây dựng. Cũng có thể gọi điện. Số điện thoại của tôi là 080-4267-4820.

子どもたちが、生まれてきてよかったと思える社会を、「住みやすい日本」を、リスナーのみなさんとともに創りたいです。寄留者によりそうボランティア道を日本で、ベトナムで、世界で実践していけたら、と願っています。
Tôi muốn cùng tất cả quý vị thính giả xây dựng một xã hội “Nhật Bản dễ sống” để chúng ta đều có thể nghĩ rằng sự ra đời của các em nhỏ là vô cùng tốt đẹp. Tôi hy vọng mình có thể thực hiện những chuyến tình nguyện ở Nhật, Việt Nam và khắp thế giới, tiếp cận đến những người dân tạm cư.

■ Anh Thuの感想 / Cảm nhận của Anh Thư
Chị Sasaki đang hoạt động vô cùng tích cực trong những chuyến tình nguyện đi đến nơi từng chịu thảm họa thiên tai. Những chuyến đi này không chỉ có mục đích thăm hỏi, kết nối với người dân nơi địa phương, giúp đỡ người chịu thảm họa mà còn chung tay phục hồi lại môi trường thiên nhiên. Ngoài ra, quỹ hỗ trợ trẻ em cô nhi nước ngoài mà chị đại diện cũng đang giúp ích rất lớn cho cuộc sống của nhiều em nhỏ. Nếu không phải là người có trái tim nhân hậu và một lòng nhiệt huyết, kiên trì thì mình nghĩ chị ấy sẽ không thể kéo dài được những hoạt động tình nguyện này.
佐々木さんは被災地のためのボランティア活動ですごく活躍している人です。地域を訪問し、そこの人たちと繋がったり、被災した人を支援したりする目的だけではなく、自然の回復にも貢献しています。また、佐々木さんが代表をしている海外の孤児を支援する「カヨ子基金」は孤児たちの生活をよくすることに役に立っています。やさしい心、熱心、根気がある人ではないと、このようなボランティア活動を長く続けられないと思います。

それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!