Tháng 10 “Phòng chống thiên tai” / 10月「災害への備え」


「住みやすい日本を創るための情報発信番組」
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
10月「災害への備え」
Tháng 10 “Phòng chống thiên tai”
10月6日・13日(土)17:00~17:30放送
Phát sóng vào lúc 17:00~17:30 các ngày thứ Bảy mùng 6 và 13 tháng 10

みなさんこんにちは。ベトナム夢KOBEのThuyと貴哉が今月も番組をお送りします。前回の放送では日本とベトナムの秋の行事を比べながら、紹介しました。今回のテーマは「災害への備え」です。去年から番組を聞いてくれている人にはなじみがある響きかもしれません。昨年のベトナム語番組のタイトルも「災害への備え」でした。番組では災害が発生した時にどうすればいいのかということや、災害が起こる前にどのような準備をしておけばいいのかということを紹介してきました。

Xin chào Quý vị và các bạn. Thuỷ và Takaya xin được tiếp tục đồng hành cùng Quý vị và các bạn trong chương trình ngày hôm nay. Trong số phát sóng vào tháng trước, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về những điểm nổi bật của mùa thu Nhật Bản và Việt Nam. Chủ đề trong chương trình lần này là “Phòng chống thiên tai”. Chắc hẳn Quý vị sẽ thấy chủ đề “Phòng chống thiên tai” này khá quen thuộc phải không? Vì “Phòng chống thiên tai” chính là tên của chương trình này năm ngoái. Chúng tôi đã giới thiệu đến các bạn cách đối phó khi xảy ra thiên tai và cách phòng chống thiên tai.

今年は春から夏にかけて多くの災害が発生しました。地震や洪水によって甚大な被害が生じていますが、大きな被害を受けていない地域でも地震の発生時や台風の通過時には不便な思いをした人も多いと思います。そこで、6月の地震の際や9月の台風の際にパーソナリティが経験した「不便」を振り返ることを通じて、今後の災害、特に台風への備えを考えていきたいと思います。
Năm nay ở Nhật Bản xảy ra nhiều thiên tai từ mùa xuân đến mùa hè. Động đất và lũ lụt đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng, có nhiều người mặc dù không bị ảnh hưởng gì nhiều nhưng cảm thấy bất tiện khi động đất xảy ra hoặc khi bão về. Và bây giờ, chúng ta hãy cùng nhau lắng nghe những chia sẻ chân thành của Takaya về “sự bất tiện” khi thiên tai xảy ra trong những tháng vừa qua ở Nhật Bản, để từ có có biện pháp phòng chống thiên tai, đặc biệt là bão nhé!

● 大阪府北部地震/Động đất ở phía Bắc Osaka

2018年(平成30年)6月18日7時58分ごろ、日本の大阪府北部を震源として発生した地震が発生しました。地震の規模はM6.1で、震源の深さは13 kmでした。
Động đất ở phía Bắc Osaka: xảy ra vào lúc 7h58’ ngày 18/6/2018 có tâm chấn sâu 13km ở phía Bắc Osaka và mạnh 6.1 độ Richter.

Thuy:貴哉さんは大阪に住んでいますが、地震はどうでしたか?/Takaya đang sống ở Osaka thì có bị ảnh hưởng gì không?
自分の住まいには大きな被害はなく、停電も断水もしませんでしたが、通っている大学の図書館や研究室は本や荷物が散乱し、普段の生活に戻るには少し時間がかかりました。また、余震の恐怖の中で、普段では気にも留めないようなちょっとした揺れでも目覚めてしまうということもありました。幸い地震の直後でも、近所のスーパーやホームセンターは営業していましたが、ペットボトルの水は売り切れ、お茶しか買うことができませんでした。
Khu vực tôi sinh sống thì không chịu nhiều ảnh hưởng lắm, cũng không bị mất điện, cắt nước nhưng sách và các đồ vật trong phòng nghiên cứu và trong thư viện trường đại học thì phân tán tứ tung, phải mất một thời gian mới có thể quay trở về cuộc sống bình thường. Tôi đã bị đánh thức bởi những trận rung lắc mà bình thường mình không để ý tới. Một điều may mắn là sau khi xảy ra động đất, siêu thị và trung tâm thương mại gần nhà vẫn hoạt động nhưng nước đóng chai thì đã bị bán hết, chỉ mua được mỗi trà.

Thuy:地震の後、何か行動をしましたか?/Sau động đất thì có làm gì không?
地震の後したことといえば、水のペットボトルを買うこと、食べ物を備蓄することでした。私は薬局でじゃがりこが売られているのを見て、11月のラジオの放送で「じゃがりこ」のことを紹介したことを思い出しました。避難生活で食べ物に飽きてきたとき、じゃがりこにお湯を注ぐことで、ポテトサラダをつくることができるという話です。もしもの時に役に立つのではないかと思い、じゃがりこを3つ買いました。ここで3つ買ったのは、ローリング・ストックを実践しようと考えたからです。
去年の11月の放送でも紹介したように、ローリング・ストックとは、非常時の対策のために備蓄する食べ物や飲み物は、特別なものを買うのではなく、普段自分が食べる好きなものをいつもより多めに買っておき、一つ消費するごとに新しいものを追加するという方法です。
なお、備蓄の食料としては、おかゆは優れものです。消化に良いことと水分も同時のとれること、高齢者や幼児にも対応できるからです。
Nếu nói về những việc làm sau động đất thì đó là mua nước đóng chai và tích trữ lương thực. Khi tôi nhìn thấy cảnh tượng Jagariko được bán chạy tại các nhà thuốc thì tôi nhớ tới câu chuyện về Jagariko đã được nhắc tới trong chương trình phát sóng cách đây vài tháng. Đó là nếu cảm thấy chán ăn Jagariko trong thời gian đi lánh nạn thì có thể cho vào nước sôi để làm thành salad khoai tây. Vì nghĩ rằng có thể cần thiết trong lúc này nên tôi đã mua 3 hộp Jagariko. Việc mua đến 3 hộp là vì tôi định tiến hành dự trữ luân phiên.
Theo như nội dung đã được giới thiệu trong chương trình phát sóng vào tháng 11 năm ngoái, Roringu-sutokku (ローリング・ストック) có nghĩa là dự trữ luân phiên để ứng phó với những trường hợp khẩn cấp. Thức ăn và đồ uống dự trữ không phải là loại thực phẩm đặc biệt nào đó mà chính là những loại thực phẩm mà bản thân yêu thích. Vì là để dự trữ nên sẽ mua nhiều hơn bình thường, và cứ mỗi lần dùng hết 1 phần thì lại mua bổ sung thêm 1 phần mới.
Về thức ăn dự trữ thì nên là cháo ăn liền, vừa tốt cho tiêu hoá lại cung cấp nước nên thích hợp với người già và trẻ nhỏ.

※11月の放送はこちら
「Phòng chống thiên tai」(フォン・チョン・ティエン・タイ)「災害への備え」

● 平成30年7月豪雨/Trận mưa lớn vào tháng 7 năm 2018

2018年6月28日から7月8日にかけて、西日本を中心に北海道や中部地方など全国的に広い範囲で豪雨による被害が発生しました。
Thêm vào đó, tháng 7 còn xảy ra trận mưa lớn kỷ lục kéo dài từ 28/6 đến 8/7 gây lũ lụt trên diện rộng kéo dài từ Hokkaido đến vùng Chubu, trọng tâm là ở phía Tây Nhật Bản.

私たちの周りにも、岡山県倉敷市(真備町)や広島県の呉市にボランティアに行った人がいました。また、FMYYでも募金活動を行ないました。災害が起こるとテレビなどのメディアで取り上げられますが、しばらくすると報道がなされなくなることが多いです。しかし、報道されなくても被災した人々は復興のために努力しています。今年は次々と災害が起こっているため、水害を受けた地域の報道は減っています。被災した人々がいるということを忘れずにいることが重要なのではないでしょうか。
Trong số bạn bè của chúng tôi cũng có người đi đến thành phố Kurasaki ở Okayama và Kure ở Hiroshima để làm tình nguyện viên. Ngoài ra, FMYY cũng gây quỹ. Khi một thảm họa nào đó xảy ra, TV thông báo nhiều thông tin về thiên tai đó. Tuy nhiên sau một thời gian, nhiều khi không có được báo cáo nữa rồi. Mặc dù TV không kể về khu vực bị thiên tai, nhưng mọi người đang phấn đấu để tái thiết thảm họa. Vì năm nay nhiều thảm họa xảy ra liên tục, nên báo cáo về các khu vực bị thiệt hại do lũ lụt đang giảm. Có thể cho rằng điều quan trọng là đừng quên những người bị thiên tai.

● 平成30年台風第21号/Bão số 21 năm 2018

台風第21号は9月4日に日本に上陸した台風です。25年ぶりに非常に強い勢力で日本に上陸し、近畿地方を中心に大きな被害を出しました。
Trận bão số 21 đổ bộ vào Nhật Bản vào ngày 4/9 là trận bão mạnh nhất trong vòng 25 năm trở lại đây đã gây ảnh hưởng to lớn đến vùng Kinki.

Thuy:私は、台風が来ている時はベトナムに出張に行っていたので、様子はわかりません。貴哉さん、台風の時はどうでしたか?/Khi bão về Nhật Bản, tôi đi công tác ở Việt Nam cho nên tôi không biết là khi bão qua như thế nào. Takaya hãy chia sẻ tình hình khi bão về.

Facebookを見ていると、「これは台風なのか?地震なのか?」と投稿しているベトナム人の知り合いもおり、普段の台風以上に風が強く、家が揺れていました。
Khi lướt facebook thì tôi đọc được bài đăng của một người quen là người Việt Nam với nội dung là: “Đây là bão hay là động đất vậy?”. Tôi biết rằng đó là vì gió to hơn mức bình thường nên rung cả nhà. Nhà tôi cũng rung.

・停電/Mất điện

台風が上陸してから昼過ぎには電気がついたり消えたりを繰り返して、完全に停電してしまいました。ガスコンロは使えても、給湯器は電気によって動いているようで、温水は出てこなかったです。何かを温めようと思えばフライパンで温めることもできるし、洗い物をすることもできます。しかし、電気がないので、洗濯機が動かないという状況でした。
その時、一番気がかりだったのは、冷凍庫の中の食べ物です。長持ちするようにお肉を凍らしてあったし、冷凍食品もいくつか入っていました。結局、二日間停電していたため、冷凍庫の中のアイスは溶け、お肉も溶けてしまい、捨てるしかありませんでした。
Đến chiều thì điện bắt đầu chập chờn. Sau đó, điện mất hoàn toàn. Vẫn dùng được bếp gas nhưng máy làm nước đun nước nóng thì cần phải có điện nên lúc này không có nước nóng. Nếu muốn làm nóng cái gì đó thì có thể làm nóng bằng chảo và có thể giặt giũ. Tuy nhiên vì không có điện nên không thể giặt máy được.
Khi ấy, việc đáng ngại nhất là những thực phẩm được bảo quản trong tủ lạnh. Tôi đã làm đông lạnh thịt để bảo quản được lâu hơn và cho vào tủ lạnh một số đồ đông lạnh. Kết cục là, mất điện suốt 2 ngày, toàn bộ kem trong tủ lạnh bị chảy ra, thịt bị rã đá buộc lòng tôi phải vứt đi.

・唯一の情報源、スマホが充電できない/Không thể sạc pin điện thoại – nguồn thông tin duy nhất

近所の交差点の信号は消えていた。交通整理はされておらず、車は無造作に行き来し、渋滞していました。私はその交差点で道を渡るのは危険だと考えたので、次の交差点に向かいました。すると、次の交差点も、その次の交差点も信号が消えていましたが、高速道路と立体交差する交差点は信号が動いており、そこで私はようやく信号を使って安全に道を渡ることができました。
私は携帯電話を充電したいと思ったので、コンセントのある喫茶店に入りたいと思いましたが、マクドナルドやコメダコーヒーは台風が来る前の午前中に閉店しており、その日は夜の営業はないという張り紙が入り口に掲示されていました。
Đèn tín hiệu giao thông ở ngã tư gần nhà lại không chiếu sáng. Vì không có tín hiệu điều tiết giao thông nên xe cộ đi lại tự do gây tắc đường. Nghĩ rằng qua đường tại nút giao thông này rất nguy hiểm nên tôi đạp xe về hướng ngã tư khác. Đèn tín hiệu ở các ngã tư tiếp theo đều tắt, nhưng đến ngã tư giao đường cao tốc và đường trên cao thì đèn tín hiệu vẫn đang hoạt động nên tôi đã chờ đèn tín hiệu để có thể qua đường một cách an toàn.
Vì muốn sạc pin điện thoại nên tôi định vào một quán giải khát nào đó nhưng quán McDonald’s hay quán cà phê Komeda đã đóng cửa từ sáng trước khi bão về. Trước cửa có dán giấy thông báo là không mở cửa vào buổi tối ngày hôm ấy.

自転車の電気として電池式のものを使用しており、さらに自転車のライトに予備があったため、懐中電灯はいらないかと思っていましたが、数日間、停電の中で過ごさなければならない状況が来ると考えたら、大きな懐中電灯は用意しておくべきだと感じました。
停電しているコンビニもあり、店員はヘッドライトを頭につけて会計をしていました。ただ、嬉しいことに、私が普段使用している研究室には電気がついており、中に入ることができ、スマホの充電をすることができる場所を見つけることができました。
Đèn chiếu sáng lắp ở xe đạp của tôi là đèn chạy bằng pin. Vì có cái đèn xe đạp dự trữ khác nên tôi nghĩ không cần dùng đến đèn pin nhưng nếu mất điện kéo dài trong nhiều ngày thì tôi phải chuẩn bị một cái đèn pin lớn.
Cũng có một cửa hàng tiện lợi bị mất điện và nhân viên phải đeo đèn pin lên đầu để tính tiền. Điều làm tôi vui hơn cả là phòng nghiên cứu vẫn có điện và tôi có thể vào bên trong. Như vậy là tôi đã tìm ra chỗ để sạc pin điện thoại.

このように発電機は重要なアイテムとなります。手回し発電機とソーラー発電のついているラジオを手に入れることは重要です。2011年の東日本大震災時にFMYYは15,000台を東北に配りました。さらに、携帯ラジオを買う時にはUSBケーブルが使用できるものを選ぶことが重要です。スマートフォンの充電ができますが、注意すべきは携帯への充電のケーブルについて確認することです。自分のスマホに合ったケーブルを選びましょう。また、台風情報が接近しているとわかった時には、携帯の充電とモバイルバッテリー、パソコンの充電をするといいでしょう。
Máy phát điện là một vật vô cùng quan trọng. Việc có trong tay chiếc radio chạy bằng pin mặt trời và phát điện bằng tay quay là điều cần thiết. Trong trận động đất năm 2011, FMYY đã phân phát khoảng 15000 chiếc radio kiểu này cho mọi người. Quý vị nên mua chiếc radio có thể sử dụng USB để sạc pin. Cần phải lưu ý đến dây sạc pin điện thoại. Hãy chuẩn bị dây sạc pin phù hợp với điện thoại của các quý vị nhé. Khi biết thông tin bão sắp đến gần thì cũng quan trọng là sạc pin điện thoại, laptop và cục pin dự phòng.

9月の上旬には北海道でも地震が発生しました。ここまで紹介してきた台風への対策は地震が発生した時に避難の際にも役立つものです。台風は毎年日本に来るので、台風の対策を十分にしておくことが、さまざまな非常事態への備えになります。
私たちの経験を共有したことで、日本での生活で発生しうる災害の対策と対処の方法に関して、有益な情報を手に入れることができることを願っています。また、次の放送でお会いしましょう!
Trận động đất Hokkaido xảy ra vào đàu tháng 9. Các biện pháp chống bão mà chúng tôi đã giới thiệu đến nay cũng hữu ích cho việc tránh nạn khi động đất xảy ra. Mỗi năm bão đến Nhận Bản cho nên chuẩn bị cho bão đầy đủ sẽ là chuẩn bị cho các loại thiên tai xảy ra ở Nhật Bản.
Chúng tôi hi vọng rằng, thông qua những chia sẻ của chúng ta, Quý vị và các bạn cũng rút ra được nhiều thông tin bổ ích và kinh nghiệm quý báu trong việc phòng chống và đối phó với thiên tai trong thời gian sinh sống tại Nhật Bản. Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại!