Tháng 12 năm 2019 “Nhìn lại chặng đường phát sóng của chương trình trong những năm vừa qua” / 2019年12月「これまでのベトナム語番組の振り返り」


「住みやすい日本を創るための情報発信番組」
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2019年12月「これまでのベトナム語番組の振り返り」
Tháng 12 năm 2019 “Nhìn lại chặng đường phát sóng của chương trình trong những năm vừa qua”

皆さんこんにちは。ベトナム夢KOBEのVu Thi Thu Thuyと林貴哉が、今月も引き続き、日本に暮らすベトナム人の役に立つ情報をお伝えします。11月の放送では、「台風19号とハザードマップ」についてお伝えしました。今月、12月の番組では、年末ということで、これまでのベトナム語番組で放送してきた内容について振り返っていきます。
Xin chào Quý vị và các bạn. Thủy và Takaya của Việt Nam yêu mến Kobe xin được tiếp tục đồng hành cùng Quý vị và các bạn trong chương trình ngày hôm nay. Trong số phát sóng vào tháng 11, chúng ta đã cùng nhau nói về “Siêu bão số 19 và Bản đồ xác suất thiên tai”. Trong chương trình tháng 12 lần này cũng là số phát sóng cuối năm nên chúng ta hãy cùng nhau nhìn lại chặng đường của chương trình trong những năm vừa qua nhé!

●「Phòng chống thiên tai/ 災害への備え」
2017年10月にベトナム語番組を始めてから、はじめの6か月間は「Phòng chống thiên tai/ 災害への備え」というタイトルで災害に備えるための知恵をお伝えしました。
Chương trình được phát sóng đầu tiên vào tháng 10/2017 với tên gọi trong 6 số đầu tiên là “Phòng chống thiên tai” nhằm truyền tải thông tin kiến thức về phòng chống thiên tai.

Tháng10 năm 2017 “Phòng chống thiên tai”/ 2017年10月「災害への備え」
Tháng11 năm 2017 “Bão, hệ thống cảnh báo thiên tai và trung tâm lánh nạn”/ 2017年11月「台風や防災無線、避難所について」
Tháng12 năm 2017 “Cái rét và bệnh tật như bệnh cảm cúm” / 2017年12月「インフルエンザなど寒さと病気」
Tháng1 năm 2018 “Động đất Hanshin – Awaji năm 1995”/ 2018年1月「95年の阪神・淡路大震災/ 地震」
Tháng 2 năm 2018 “Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ”/ 2018年2月「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」
Tháng 3 năm 2018 “thảm họa động đất – sóng thần Tohoku năm 2011 (Higashi Nihon Daishinsai)”/ 2018年3月「東日本大震災」

●NHKの取材を受けた感想/ Càm nghĩ khi được đài NHK quay phỏng vấn, quay phóng sự
これまで、Thuyはこの番組に2年以上参加できたことを幸せに思っています。毎月さまざまなテーマについて放送し、そこから多くの知識を学んでいます。特に2017年の12月に、ThuyはNHKの記者に防災知識についてインタビューを受けました。
Tính đến nay, Thuỷ đã may mắn được gắn bó với chương trình này được hơn 2 năm. Mỗi tháng phát sóng với những chủ đề khác nhau và từ đó Thuỷ cũng học hỏi được nhiều thông tin kiến thức từ chương trình. Đặc biệt là vào tháng 12 năm 2017 thì Thuỷ đã được đài NHK Nhật Bản đến nhà quay phim và phỏng vấn liên quan đến kiến thức phòng chống thiên tai.

(1)非常食・保存食の準備/ Vấn đề tích trữ lương thực
第一に準備が必要なのは、非常食の準備です。具体的には、自然災害が発生した時にすぐに対応できるように、ペットボトルの水、チョコレート、カップヌードル、せんべい、インスタントのお米などの即座にエネルギーを供給することのできる食品を用意しておくことが必要です。食品には賞味期限があるため、定期的に消費し、新しいものと入れ替える必要があります。非常食は、3日間で消費する食品と同じだけの量を用意するということに注意してください。
Đầu tiên là vấn đề tích trữ lương thực. Cụ thể như việc tích trữ luân phiên nước đóng chai, các thực phẩm cung cấp năng lượng tức thời như chocolate, mỳ cốc, bánh gạo, cơm hộp ăn liền để ứng phó kịp thời khi xảy ra thiên tai. Gọi là tích trữ luân phiên vì các thực phẩm đều có thời hạn sử dụng nên tích trữ được một thời gian thì phải dùng rồi mua đồ mới thay vào. Lưu ý là lượng tích trữ tương đương với lượng thực phẩm dùng cho 3 ngày.

(2)避難所/ Trung tâm lánh nạn
次に必要なのは、避難所に関する情報を見つけることです。通常、避難所は近所の小中学校です。避難所の看板には、収容人数、海抜、どのような災害の際に使用できるかといった情報が書かれています。すべての避難所がすべての自然災害に適用されるわけではありません。すばやく避難するために、災害が発生した場合に、住んでいる地域の、どの避難所に逃げればいいのかを事前に知っておく必要があります。
Tiếp theo là tìm hiểu thông tin về trung tâm lánh nạn. Thông thường, trung tâm lánh nạn là trường cấp 1, cấp 2 trong khu vực sinh sống. Trong biển báo ký hiệu về trung tâm lánh nạn thường có các thông tin như: sức chứa, độ cao trên mực nước biển, trường hợp áp dụng … Không phải trung tâm lánh nạn nào cũng áp dụng cho mọi thiên tai vì vậy mà cần phải tìm hiểu trước xem là trung tâm lánh nạn gần khu vực sinh sống được áp dụng trong trường hợp xảy ra thiên tai nào để có biện pháp ứng phó đi lánh nạn kịp thời.

NHKの取材を通して、Thuyは多くの人に防災に関する多くの知識を共有することができました。このことが日本で安心な生活を送るのに役立つことを願っています。
Thông qua phóng sự của đài NHK, Thuỷ đã chia sẻ rất nhiều thông tin kiến thức về phòng chống thiên tai đến mọi người. Hi vọng đó là những thông tin bổ ích để phần nào giúp mọi người có thể sinh sống an nhiên tại Nhật Bản.

詳しくは、2018年2月の「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」を聞いてください。
Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý vị và các bạn hãy nghe lại chương trinh phát sóng vào Tháng 2 năm 2018 với chủ đề là “Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ”
Tháng 2 “Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ”(2月「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」)

●ベトナム食材の栽培/ Trồng rau xanh của Việt Nam
2017年11月の番組「台風や防災無線、避難所について」では、台風が来たら、植木鉢や物干し竿など、ベランダにあるものを家の中に入れて、飛ばないようにすることが大切だということをお伝えしました。Thuyさんは、ベランダに植木鉢などを置いていますか?
Trong số phát sóng vào Tháng11 năm 2017 “Bão, hệ thống cảnh báo thiên tai và trung tâm lánh nạn”, chúng tôi có lưu ý tới các bạn vấn đề rằng: khi bão về, cần phải đem giá phơi quần áo hay các chậu cây cảnh trang trí đặt ngoài ban công cất vào trong nhà để tránh bị gió thổi bay. Điều này vô cùng quan trọng. Thủy có đang để chậu cây ở ngoai ban công không?

日本の野菜は高価であり、ベトナムほど豊かではありません。そのため、多く人はベランダを利用して小さなベトナム野菜の畑を作ります。ノコギリコリアンダー(mùi tàu)、コリアンダー(mùi tây)、バジル(húng quế)、イノンド(thì là)、タデ(rau răm)などのハーブを育てる人々がいます。ゴーヤ(mướp đắng)、小松菜(cải ngọt)、春菊(cải cúc)、空心菜(rau muống)などの毎日使う野菜を育てる人もいます。郊外では野菜や果物を栽培するために家の近くに土地を借りている人も多く知っています。Thuyの家ではベランダで空心菜、トウガラシ、レモン、レモングラス、ヒハツを栽培しています。日本に住んでいますが、毎日植物の世話と水やりに少し時間を費やすだけで、美味しい野菜を収穫することができます。これはThuyのような多くの人にとっての小さな幸せです。
Rau xanh ở Nhật Bản có giá đắt đỏ và không phong phú như của Việt Nam nên nhiều người thường tận dụng ban công nhà ở để làm một vườn rau Việt Nam nhỏ xinh cho riêng mình. Có người trồng rau thơm như mùi tàu, mùi tây, húng quế, thì là, rau răm … Có người trồng các loại rau ăn hàng ngày như mướp đắng, cải ngọt, cải cúc, rau muống … Theo Thuỷ được biết thì có nhiều bạn thuê nhà ở khu vực ngoại thành còn đi thuê mảnh đất gần nhà để trồng rau và hoa trái. Còn nhà Thuỷ thì đang trồng rau muống, ớt chuông, chanh, sả và lá lốt ngoài ban công. Mặc dù đang sống ở Nhật nhưng mỗi ngày chỉ cần dành một chút thời gian chăm sóc, tưới tiêu cho cây cối để rồi thu hoạch được một mẻ rau ngon, đó có lẽ là một niềm hạnh phúc và sung sướng giản đơn của rất nhiều người giống như Thuỷ.

●「住みやすい日本を創るための情報発信番組/ HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG」
2018年4月からは、FMわぃわぃと共同で始めたラジオ番組をリニューアルして「住みやすい日本を創るための情報発信番組/ HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG」を始めました。新番組になってからも、災害が発生した際や注意喚起が必要な場合には、災害に備えるための情報をお伝えしました。
Từ tháng 4/2018, Việt Nam Yêu mến Kobe đã cùng phối hợp với FMYY bắt đầu thực hiện chương trình radio trên mạng internet bằng tiếng Việt với tên gọi mới là “HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG”. Mặc dù là chương trình mới nhưng trong những trường hợp xảy ra thiên tai hay cần thiết phải kêu gọi sự chú ý thì chương trình vẫn truyền đạt những thông tin về phòng chống thiên tai.

Tháng 8 năm 2018 “Triệu chứng và cách phòng tránh bệnh say nắng trong mùa hè” / 2018年8月「熱中症対策」
Tháng 10 năm 2018 “Phòng chống thiên tai” / 2018年10月「災害への備え」
Tháng 1 năm 2019 “Sự kiện thắp nến Kobe in Nagata 17/1 và hoạt động tình nguyện nấu phở hỗ trợ tình nguyện viên” / 2019年1月「『1.17KOBEに灯りを in ながた』におけるボランティアのためのフォーの炊き出し」
Tháng 10 năm 2019 “Thông tin thời tiết phòng chống thiên tai và cấp độ cảnh báo” / 2019年10月「防災気象情報と警戒レベル」
Tháng 11 năm 2019 “Siêu bão số 19 và Bản đồ xác suất thiên tai” / 2019年11月「台風19号とハザードマップ」

他にも、日本の習慣や地域コミュニティとのつながり方、知っておくと役立つ制度などについて番組で取り上げました。
Ngoài ra, chúng tôi cũng đã nỗ lực xây dựng chương trình với nội dung về các phong tục tập quán ở Nhật Bản, cách kết nối với cộng đồng trong khu vực hay những chế độ chính sách hữu ích nên biết …

Tháng 4 năm 2018 “Tháng 4 ở Nhật Bản”/ 2018年4月「日本の4月」
Tháng 7 năm 2018 “Lễ hội mùa hè tại Nhật Bản” / 2018年7月「日本の夏祭り」
Tháng 4 năm 2019 “Tiếng nói của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài” / 2019年4月「日米在住ベトナム人コミュニティの声」
Tháng 9 năm 2018 “Tháng 9 – Mùa thu” / 2018年9月「9月-秋」
Tháng 6 năm 2018 “Chế độ lao động làm việc ở Nhật” / 2018年6月「日本の労働制度」
Tháng 11 năm 2018 “Phiên dịch y tế” / 2018年11月「医療通訳」
Tháng 5 năm 2019 “Tư cách lưu trú mới là Kỹ năng đặc định” / 2019年5月「新しい在留資格:特定技能」

長年、日本で生活しているベトナムの方にゲストに来てもらって経験を話してもらったこともありました。Thuyも日本での就職活動の経験をお話しました。
Trong một số chương trình được phát sóng, chúng tôi đã rất hân hạnh khi được chào đón các vị khách mời là những người hiện đang sinh sống lâu năm tại Nhật, đến tham gia chương trình để chia sẻ những kinh nghiệm trong cuộc sống của họ.

Tháng 5 năm 2018 “Lý do tại sao nhiều người Việt Nam sinh sống ở quận Nagata thành phố Kobe” / 2018年5月「神戸・長田に多くのベトナム人が暮らすようになった理由」
Tháng 12 năm 2018 “Người cao tuổi Việt Nam tại Nhật” / 2018年12月「日本に暮らすベトナム人の高齢者」
Tháng 6 năm 2019 “Cẩm nang xin việc tại Nhật dành cho Du học sinh” / 2019年6月「留学生の日本での就職活動」

2019年の2月からは、子育てシリーズとして、日本で子どもが生まれてから保育園や幼稚園、小学校、中学校、また、高校入試についてお伝えしました。たかとりコミュニティセンターに「たかとり・ベトナム語母語センター(ベトナム夢KOBE)」がオープンしたことに伴い、ベトナムルーツの子どもに対する母語教育についてもお伝えしました。
Từ tháng 2/2019 là chuỗi series chương trình với chủ đề về “Nuôi con tại Nhật”, có nội dung cụ thể là việc nhập học vào trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông của những em được sinh ra và lớn lên ở Nhật Bản. Cùng với việc thành lập trung tâm tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) Takatori tại trung tâm cộng đồng Takatori, chúng tôi cũng đã truyền tải thông tin về lớp học tiếng mẹ đẻ dành cho các em học sinh gốc Việt Nam.

Tháng 2 năm 2019 “Nuôi con tại Nhật (phần 1)” / 2019年2月「日本での子育て(1)」
Tháng 3 năm 2019 “Nuôi con tại Nhật (phần 2)” / 2019年3月「日本での子育て(2)」
Tháng 7 năm 2019 “Nỗ lực hỗ trợ dạy học cho học sinh người nước ngoài ôn thi vào cấp 3” / 2019年7月「高校受験に向けて勉強するベトナム人生徒のための学習支援」
Tháng 8 năm 2019 “Những vấn đề liên quan đến kỳ thi vào cấp 3” / 2019年8月「外国人生徒にとっての高校進学と高校生活」
Tháng 9 năm 2019 “Lớp Việt ngữ dành cho học sinh gốc Việt” / 2019年9月「ベトナムルーツの子どもに対する母語教育」

以上のように、ベトナム語番組では、災害への備えから始まり、日本の制度、教育、ベトナム人の日本での生活など、様々な情報をお伝えしました。過去の放送もすべて、FMわぃわぃのホームページやPodcast、Google Podcastで聞くことができます。FMわぃわぃのホームページでは、番組の概要をベトナム語と日本語で表記しています。ベトナム語がわからないという日本の方もぜひ番組をチェックして、まわりのベトナムの方に教えてもらえたらと思います。それではまた次回、番組でお会いしましょう!
Theo những thông tin đã được tổng hợp vừa xong thì kênh chương trình bằng tiếng Việt của chúng tôi đã truyền tải rất nhiều thông tin kiến thức khác nhau, bắt đầu từ phòng chống thiên tai đến chế độ, chính sách giáo dục của Nhật và cuộc sống của người Việt Nam tại Nhật. Tất cả các chương trình đã được phát sóng từ trước tới nay đều có thể theo dõi lại thông qua home page của FMYY và phần mềm Podcast, Google Podcast. Trên website của FMYY có đăng tải tóm tắt nội dung của từng số phát sóng bằng tiếng Nhật và tiếng Việt. Quý vị nào là người Nhật không biết tiếng Việt thì có thể kiểm tra rồi chia sẻ thông tin đến những người Việt Nam xung quanh mình. Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại.