Tháng 2 “Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ”(2月「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」)


2月「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」
Tháng 2 “Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ”

2月3日・10日(土)17:00~17:30放送
Phát sóng vào lúc 17:00~17:30 các thứ Bảy ngày 3 và 10/2

こんにちは!ベトナム夢KOBEのスタッフのVu Thi Thu Thuyと林貴哉です。引き続き2月も「Phòng chống thiên tai」をお伝えします。
Xin chào các bạn! Thủy và Takaya của Việt Nam yêu mến Kobe xin được tiếp tục đồng hành cùng Quý vị và các bạn trong chương trình lần này.


先月は1995年の阪神・淡路大震災と、そこから生まれた、私たちの番組が流れているFMYYがなぜ生まれたのか、なぜ必要とされているのかについてお話ししました。今回は「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」についてのお話です。
Trong số phát sóng vào tháng trước, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về trận động đất Hanshin – Awaji năm 1995 và quá trình thành lập kênh radio FMYY. Trong chương trình tháng này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ.

非常食とは地震だけではなく台風で外に出られない、停電したという時など、いろんな場合に必要なものです。そのため、保存食という風に考えた方が良いかもしれません。「非常食」を買う前に、次のポイントを考えて選ぶのが良いと思います。まず、使いきりサイズがおすすめです。自分の好きなもので食べきれるサイズのものを+1つ買っておいて+1の封を開けたらまた次の+1を買うというサイクルが良いと思います。そしてそれは自分がいつも使っている好きなものが条件です。また、通常の外出の時、ペットボトルの水分や小さなチョコレートやキャンディーなど意外に役に立ちます。大阪のおばちゃんの必需品「あめちゃん」は立派な非常食だと言えます。
Đồ ăn dùng trong các trường hợp khẩn cấp là những đồ ăn cần thiết trong trường hợp xảy ra thiên tai như động đất, bão gió gây mất điện, không thể ra ngoài … Vì vậy, nó còn có tên gọi khác là đồ ăn dự phòng. Trước khi mua những thực phẩm để làm đồ ăn dùng trong các trường hợp khẩn cấp thì bạn nên lưu ý đến các điểm sau. Đầu tiên là mua với số lượng vừa đủ ăn. Nên dự trữ luân phiên theo vòng tròn như sau: bạn mua đồ ăn mà mình thích với số lượng vừa đủ ăn, đồng thời mua phòng thêm một phần khác. Khi ăn hết một phần thì lại mua bổ sung tiếp một phần khác để sao cho lúc nào cũng có một phần đồ ăn để dùng ngay và một phần đồ ăn tích trữ để phòng trường hợp bất trắc. Điều thứ hai cần lưu ý là, đó phải là đồ ăn mà bạn yêu thích. Ngoài ra, việc mang theo một chai nước nhỏ hay kẹo và socola khi ra ngoài cũng mang lại lợi ích bất ngờ. Một loại kẹo mà “Osaka no obachan” (những phụ nữ sống ở Osaka) hay mang theo và phát cho mọi người cũng được cho là một trong số những loại đồ ăn dự phòng nổi bật tại Nhật.

何かの時のために「非常食としての保存」はどれくらいの量が必要か?これはなかなか難しい問題ですが、基本的には3日分+1日といわれます。支援が来るまで自分で持ちこたえるための日数です。調理する必要のない、そして保存期間の長い「おかゆ」のレトルトパックはとても良い非常食です。お湯が必要ですが麺類もとても良いものです。また近年は缶詰のパンがおすすめです。以上の炭水化物はすぐにエネルギーになるのですが、特に糖尿など持病のある人は日常の病状に合わせた保存食をお医者と相談して用意しましょう。また最近はおでんやシチューなど品数も多いので日常から保存食として活用できるものを捜しておきましょう。そして自分が日常の食事として食べたいものを保存しておきましょう。
Vậy đồ ăn dùng trong trường hợp khẩn cấp cần được dự trữ với một lượng bao nhiêu thì hợp lý? Thật khó để có một câu trả lời chính xác nhưng thông thường, lượng dự trữ hợp lý được cho là phần thức ăn của ba ngày cộng thêm một ngày. Đây được cho là số ngày có thể cầm cự trong lúc chờ cứu trợ đến. Okayu no retoruto pakku hay còn gọi là cháo ăn liền, vì không cần chế biến cầu kỳ mà lại bảo quản được lâu nên cũng được coi là một loại đồ ăn dự phòng hữu ích. Nếu nói về những thực phẩm tốt cần chế biến bằng nước sôi thì phải kể đến các loại mỳ gói, mỳ hộp … Ngoài ra, Kandzume no Pan hay còn gọi là bánh mì đóng hộp cũng được khuyến khích trong những năm gần đây. Những thực phẩm chứa nhiều tinh bột mà chúng tôi vừa nhắc tới đều có chức năng cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng xin lưu ý rằng, đối với những Quý vị nào đang mắc các bệnh đặc biệt như bệnh tiểu đường thì nên gặp bác sỹ để xin tư vấn về việc lựa chọn đồ ăn dự phòng phù hợp với bệnh tình của mình. Bên cạnh đó còn có rất nhiều món ăn khác như Oden, Shichu đóng hộp …, mọi người cũng có thể tìm mua ở siêu thị một số đồ ăn đóng hộp kiểu này để làm thành đồ ăn dự phòng.

消防署や行政から「避難勧告」とか「避難指示」というアナウンスが流れたら、「避難」しなくてはなりません。この「避難勧告」とか「避難指示」とは「逃げてください」という意味の日本語です。避難所は基本的には小学校や中学校です。避難所のマークがついています。でも「津波」の時は海の近くの避難所より高いところの建物の方が良いです。また大雨の時は川のそばや山の崖のところではない頑丈な建物の方が良い場合があります。災害の種類によってそこに避難するかは変わってきます。
Khi các thông báo về “Hinan kankoku” (Khuyến cáo về việc đi lánh nạn) hay “Hinan shiji” (Hướng dẫn lánh nạn) được phát đi từ Chính phủ hay Sở phòng cháy chữa cháy thì bạn phải đi lánh nạn. Những thông báo này đều có ý nghĩa là: “Hãy chạy đi! Hãy mau chóng đi lánh nạn!”. Trung tâm lánh nạn thường là trường tiểu học hay trường trung học cơ sở, có đề biển hoặc đánh dấu là「避難所」. Tuy nhiên, khi xảy ra sóng thần thì bạn nên chạy đến lánh nạn trong các tòa nhà ở nơi cao hơn là trú ẩn tại các Trung tâm lánh nạn gần biển. Bên cạnh đó, khi mưa to kéo dài thì bạn không nên lại gần sông hay vách núi, mà hãy trú ẩn trong các tòa nhà kiên cố. Tùy theo từng loại thiên tai mà chúng ta có biện pháp lánh nạn khác nhau.

避難所には常備されている支援物資がありますので、まずはそれが配布されます。支援物資とか救援物資とかいいます。これは避難所に避難しただれでもがもらえるものです。でもその場の人数や一人一人の体調や状況に合わせて、分配します。均等割りでない場合ももちろんあります。また自分が被災する場合だけでなく、ほかの地域で起こった災害で被災されている人々に支援物資、救援物資を送るということもあるかもしれません。
Hàng viện trợ luôn được trang bị sẵn tại các Trung tâm lánh nạn nên sẽ được phân phát cho từng người. Có thể gọi là Hàng viện trợ hoặc là Hàng cứu trợ. Ai đến lánh nạn tại Trung tâm lánh nạn đều nhận được. Tuy nhiên, hàng sẽ được phân phát hợp lý dựa theo số người đến lánh nạn cũng như thể trạng của từng người. Vì vậy mà cũng có trường hợp phân phát không đồng nhất giữa người này và người kia. Nếu như khu vực mình sinh sống không bị ảnh hưởng thì những hàng viện trợ, hàng cứu trợ này sẽ được vận chuyển đến những nơi bị thiệt hại bởi thiên tai và phân phát cho người dân ở chỗ đó.

支援金というのは支援している団体に寄付すれば直接自分の支援したい人々のところに届く募金です。もし、誰か特定の人たちのためにお金を使ってほしい場合は、支援金として寄付します。義援金というのは被災地全体のために使ってくださいという募金です。一方、義援金の場合は、日本赤十字社や中央共同募金会、報道機関などの構成員からなる「義援金配分割合決定委員会」にいったん寄付が集められます。集まった義援金をどのように配分するかの方針は「義援金配分割合決定委員会」が決めます。この義援金の申請や受け取りにはいろんな書類が必要となります。日本語が分かりにくい人は外国人支援している団体と日常から必要があります。ベトナム夢KOBEはベトナム人のための支援団体です。またFMYYを含むたかとりコミュニティセンターは、日本中に外国人支援のネットワークを持っています。一度ホームページにアクセスしてください。
Tiền Shienkin là tiền dùng để ủng hộ cho đối tượng được người quyên góp chỉ định từ trước. Nếu như bạn muốn quyên góp cho ai thì hãy gửi tiền đến tổ chức tình nguyện hay đoàn thể thực hiện hoạt động hỗ trợ để nhờ họ chuyển tiền đến người bạn muốn giúp đỡ. Ngoài ra, Gienkin là số tiền được quyên góp đồng thời và gửi đến Ủy ban Quyết định tỷ lệ phân phối tiền Gienkin, bao gồm các tổ chức như Hội Chữ thập đỏ, Quỹ quyên góp cộng đồng trung ương và các cơ quan báo chí. Số tiền này sẽ được phân phối theo một tỷ lệ được quyết định bởi y ban Quyết định tỷ lệ phân phối tiền Gienkin. Để nhận được số tiền Gienkin này thì cần làm đơn và chuẩn bị nhiều giấy tờ khác. Những người nước ngoài không giỏi tiếng Nhật thì cần đến những tổ chức hỗ trợ người nước ngoài. ベトナム夢KOBE cũng là tổ chức hỗ trợ dành cho người Việt Nam. たかとりコミュニティセンター (bao gồm FMYY) cũng kết nối với nhiều tổ chức khác ở khắp nơi trên nước Nhật để hỗ trợ người nước ngoài. Mọi người có thể vào home page để có thêm thông tin.

3月は、2011年に起こった「東日本大震災」及び「津波」についてお話しします。またお会いしましょう!
Trong chương trình tháng 3, chúng tôi sẽ trao đổi kiến thức về sóng thần cũng như chia sẻ những thông tin liên quan đến động đất Tohoku xảy ra vào năm 2011. Xin Quý vị và các bạn hãy dành thời gian đón nghe!