「住みやすい日本を創るための情報発信番組」
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2020年11月「地域のグルメ」
Tháng 11 năm 2020 “Món ăn ngon ở địa phương”
皆さん、こんにちは。ベトナム夢KOBEのVu Thi Thu Thuyと林貴哉が、今月も日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。先月の放送では、「地場産業と外国人」というテーマでお伝えしました。11月の番組では「地域のグルメ」というテーマで番組をお送りします。今回はスタジオと遠隔を組み合わせて収録をしました。
Xin chào Quý vị và các bạn. Thủy và Takaya của Viet Nam Yeumen Kobe xin được tiếp tục truyền tải những thông tin hữu ích dành cho người Việt Nam sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình hôm nay. Trong chương trình tháng trước, chúng tôi đã nói về “người nước ngoài và ngành công nghiệp địa phương”. Và trong tháng 11 lần này, chúng tôi sẽ gửi tới các bạn chương trình có chủ đề về “Món ăn ngon ở địa phương”. Hôm nay, chúng tôi kết hợp thực hiện chương trình tại trường quay và thu hình từ xa.
2020年8月の放送では、故郷の味をつくり出すために自分で野菜を育てている外国人住民がいるということ、そして、地域の人々がともに野菜を育てる場所である「多文化共生ガーデン」についてお伝えしました。その時は「食材」に焦点を当てていましたが、今回は「料理」に注目します。神戸長田のB級グルメとして有名な「そばめし」について紹介した後に、ベトナム料理のお店を取り上げます。
Trong tập phát sóng vào tháng 8 năm 2020, chúng tôi đã truyền tải thông tin về việc có nhiều người nước ngoài tự trồng rau để tạo ra hương vị quê nhà và sau đó đã giới thiệu tới các bạn về dự án “Khu vườn cộng sinh đa văn hóa” – nơi mà mọi người dân địa phương cùng nhau trồng rau. Khi đó, chúng tôi tập trung nhấn mạnh về vấn đề “nguyên liệu” nhưng trong chương trình ngày hôm nay chúng tôi sẽ chú trọng đề cập đến “món ăn”. Sau khi nói về món Sobameshi nổi tiếng là món ăn ngon loại B ở Nagata, Kobe thì chúng tôi cũng sẽ giới thiệu một nhà hàng Việt Nam.
◆ B級グルメ / B kyu Gurume – món ăn ngon hạng B
B級グルメとは、「ぜいたくな食事ではなく、安価で庶民的でありながら、おいしいと評判の料理のこと」(『デジタル大辞泉』)です。『知恵蔵』によると、高級な食材や一流のサービスによる「A級」の料理ではなく、日常的に食べられている安くて庶民的なおいしい料理のことで、ラーメン、お好み焼き、うどん、焼きそば、カレーライス、ハンバーガー、どんぶり物などが、代表的なB級グルメとされています。ここで紹介するそばめしは、焼きそばの麺と白ご飯をソースで炒めたもので、牛スジとコンニャクを甘辛く煮込んだ「ぼっかけ」が入っているのが特徴です。
Món ăn ngon hạng B “không phải là món ăn xa xỉ mà là món ăn bình dân giá rẻ được đánh giá là ngon” (theo Digital Daijisen). Ngoài ra, theo Chiezo thì món ăn ngon hạng B được định nghĩa “đó không phải là món ăn hạng A với nguyên liệu cao cấp và dịch vụ hạng nhất, mà là món ăn dân dã ngon rẻ phổ biến trong bữa cơm hàng ngày. Ramen, Okonomiyaki, Udon, Yakisoba, cơm cà-ri, Humberger, Donburi … được coi là những món tiêu biểu của món ăn ngon hạng B. Món Sobameshi được giới thiệu là món mỳ yakisoba xào với cơm trắng trộn cùng nước sốt và có đặc trưng là trộn cùng với “Bokkake” là món konnyaku và gân bò hầm có vị ngọt cay.
◆ Takayaとそばめしの出会い / Cuộc gặp gỡ của Takaya với món Sobameshi
小学生だった頃、私は三重県に住んでいました。ある日、父とスーパーを歩いていると、父が「冷凍食品」として売られているそばめしを見つけ、「そばめしが売っている!」と感動しているという風景が印象に残っています。
Khi còn học tiểu học, Takaya đã sống tại tỉnh Mie. Trong một lần đi bộ cùng bố ra siêu thị, bố Takaya đã tìm thấy món Sobameshi đông lạnh và đến bây giờ Takaya vẫn còn ấn tượng với khung cảnh bố reo lên mừng rỡ: “Có bán cả món Sobameshi” khi ấy.
改めて詳細を調べてみると、実際、そばめしの冷凍食品は、1998年に大阪周辺地域のみで数量限定で販売され、その後、ヒットし、2000年からは全国で販売されるようになったということでした。
Nếu tìm hiểu một cách chi tiết thì thực tế, vào năm 1998, món Sobameshi đông lạnh chỉ được bán quanh khu vực Osaka với số lượng hạn chế. Sau đó mới dần trở nên nổi tiếng và được bán rộng rãi trên toàn quốc kể từ năm 2000.
*出典/ Nguồn tham khảo:「発売20周年の「そばめし」 2000年代はそばめしフィーバーで始まりました」
そして、2001年には「そばめしふりかけ」という商品を大手食品メーカーが販売を始め、テレビCMで毎日のように「そばめし」という言葉を聞くようになったのでした。
Tiếp theo, vào năm 2001, một nhà sản xuất thực phẩm lớn bắt đầu bán ra một sản phẩm có tên gọi là Sobameshi Furikake và Takaya bắt đầu thường xuyên nghe thấy cụm từ “Sobameshi” trong các chương trình quản cáo trên TV hàng ngày.
◆ そばめしの発祥/ nguồn gốc của Sobameshi
このように、現在では全国でも有名になったそばめしですが、発祥はいつなのでしょうか。
Như vậy thì hiện nay món Sobameshi đã trở nên nổi tiếng trên toàn nước Nhật, nhưng nó có nguồn gốc từ khi nào?
「そばめしの起源は1955年ごろ。保温機能がついた弁当箱がない時代で、シューズ工場で働く従業員らが昼食に持ってきた冷や飯を、店の鉄板で温め、注文した焼きそばと一緒に食べていた。昼休みの時間短縮にと両方を混ぜたのが始まりとされる。」
“Món Sobameshi bắt nguồn từ năm 1955. Đó là khi những hộp đựng cơm chưa có chức năng giữ ấm, những người công nhân làm việc trong một xưởng giày đã gọi món mỳ yakisoba ăn cùng với cơm nguội (mang đến để ăn trưa) sau khi được làm nóng trên đĩa sắt của cửa hàng. Họ đã bắt đầu trộn hai thứ để rút ngắn thời gian trong lúc nghỉ trưa.”
*出典/ Nguồn tham khảo:兵庫おでかけプラス 神戸新聞NEXT.「長田のこなもん調査、「そばめし」のルーツたどる」(2018年12月8日)
https://www.kobe-np.co.jp/news/odekake-plus/news/detail.shtml?news/odekake-plus/news/gourmet/201812/11885662
現在でも、神戸長田には鉄板でお好み焼きなどを焼いてくれるお店が多くありますが、その背景には、先月の放送で取り上げた、地場産業であるケミカルシューズ産業が大きく関わっていたということです。それが、全国で有名になった背景には、阪神・淡路大震災であったという情報もありました。
Ngay cả bây giờ, có rất nhiều cửa hàng ở Nagata, Kobe nướng okonomiyaki trên đĩa sắt. Gốc rễ của điều đó có liên quan rất nhiều với ngành công nghiệp giày hóa chất tổng hợp là ngành công nghiệp địa phương mà chúng tôi đã đề cập trong chương trình tháng trước. Cũng có thông tin cho rằng chính trận động đất Hanshin – Awaji đã khiến cho món ăn này trở nên nổi tiếng trên toàn nước Nhật.
*出典/ Nguồn tham khảo:関西ウォーカー「B級グルメの帝王「そばめし」の誕生秘話」(2012年7月6日)
https://www.walkerplus.com/article/12526/
◆ 阪神・淡路大震災の直後の公園にて / Ở công viên ngay sau trận động đất Hanshin – Awaji
震災後にすぐに営業を再開したのは、鉄板焼きの店だけではありません。1995年の阪神・淡路大震災の頃は、政府からの支援が現在ほど充実しておらず、自分の家が壊れた場合は支援を受けることができませんでした。家を失って公園で生活していた人がいることも、以前、番組でお伝えしました(2020年2月「ベトナム難民1世の震災の記憶」)。
Các cửa hàng Teppan-yaki không phải là những cửa hàng duy nhất đã hoạt động trở lại ngay sau trận động đất. Vào thời điểm xảy ra trận động đất Hanshin-Awaji năm 1995, sự hỗ trợ từ chính phủ không mạnh như bây giờ, và nếu nhà cửa bị phá hủy thì cũng không thể nhận được hỗ trợ. Trước đây, trong chương trình phát sóng vào tháng 2/2020 với chủ đề về “Ký ức về trận động đất của người tị nạn Việt Nam thế hệ thứ 1”, chúng tôi cũng đã truyền tải thông tin rằng có một số người bị mất nhà cửa và phải đến sống tại công viên.
住まいが公園であっても、生活をしていくためには仕事をしなければなりません。公園のテントで靴の内職をしていたという話を聞いたことがありますし、朝食販売をしていた人や居酒屋を開いていた人もいるそうです。炊き出しは無料で振る舞われるものですが、それとは別に、それらは生計を立てるための商売として営まれており、例えば、ボランティアに来ている人が、夜になると公園で開かれている居酒屋に立ち寄って、おでんを食べるといった風景もあったそうです。
Ngay cả khi sống trong công viên thì vẫn phải làm việc để sống. Chúng tôi đã từng nghe câu chuyện về một người làm nghề giày trong lều dựng tạm ở công viên, cũng có người mở quán rượu, có người bán đồ ăn sáng. Cơm được phát miễn phí nhưng ngoài đó thì cần phải kinh doanh, bán hàng để kiếm sống. Ví dụ như đã từng có cảnh tượng rằng có những người đến làm tình nguyện viên hay ghé qua quán rượu mở trong công viên vào buổi tối để ăn oden.
◆ 神戸・長田のご当地グルメ「ベトナム料理」 / Món ăn Việt Nam – món ăn ngon của Nagata, Kobe
現在、新長田駅や板宿駅の周辺にはいくつかのベトナムレストランがあります。週末に店を訪ねると、日本語を話す人だけではなく、ベトナム語を話す若い人たちが楽しそうに食事をしている風景が見られます。
Hiện nay có một vài nhà hàng Việt Nam ở xung quanh ga Shin Nagata và ga Itayado. Nếu ghé thăm nhà hàng vào cuối tuần thì bạn sẽ dễ dàng bắt gặp cảnh tưởng không chỉ có người nói chuyện bằng tiếng Nhật mà có cả những bạn trẻ nói tiếng Việt đang ăn uống vui vẻ.
それぞれの店にそれぞれの特徴があります。現在、日本各地でベトナム料理店が見られるようになってきましたが、長田のベトナム料理店では、例えば、ホルモンおかゆ(cháo lòng)やフーティウ(hủ tiêu nam vang)を出す店もあり、他では食べられない本場の味を味わうことができます。Takayaとしては、スープと麺が分かれて提供されるフーティウ(hủ tiếu khô)を食べられる店があることに感動しました。
お店によっては、若いベトナムの人が来やすいようにと低価格で提供することにこだわっているというところもありました。
Mỗi nhà hàng có một đặc điểm riêng. Hiện nay, ở mỗi nơi trên nước Nhật đều có nhà hàng Việt Nam nhưng nhà hàng Việt Nam ở Nagata thì cũng có nhà hàng phục vụ món cháo lòng, hủ tiếu Nam Vang, có thể thưởng thức hương vị đích thức mà không thể ăn ở nơi khác. Takaya rất ấn tượng với một nhà hàng có món hủ tiếu khô được phục vụ riêng với súp và sợi hủ tiếu.
Tùy vào mỗi nhà hàng mà có nhà hàng phục vụ với mức giá rẻ để dễ thu hút giới trẻ.
新型コロナウイルス感染症の影響で、現在では大人数で食事をするということが憚られる状況も続いていますが、テイクアウト専門(持ち帰りと配達)のベトナム料理店もあります。テイクアウトの店は、小規模でも始めることができるという特徴がありますが、偶然にも、テイクアウトが盛んに行われる現在の社会状況にふさわしい経営形態になっていると言えます。
Do ảnh hưởng của dịch bệnh truyền nhiễm Corona nên hiện tại có rất nhiều người lo ngại đến vấn đề ăn uống nhưng cũng có nhà hàng Việt Nam chuyên phục vụ mua mang về (mang về hoặc giao tận nhà). Những nhà hàng phục vụ kiểu này thường có đặc điểm là bắt đầu hoạt động ở quy mô nhỏ nhưng tình cờ lại trở thành hình thức kinh doanh phù hợp với tình hình xã hội hiện nay khi mà hình thức mua mang về trở nên khá sôi nổi.
◆ ベトナム料理に使える食材 / Nguyên liệu sử dụng để nấu món ăn Việt Nam
Thuyは長田にあるマルヨネという肉屋に行って豚の耳や豚タン、ポークリブを買うことがあります。ハム(giò xào)、豚耳のサラダ(nộm tai heo)、ポークリブビーフン(bún sườn heo)などのベトナム料理を作ります。他にも、豚の心臓やホルモン、胃なども販売しており、日本のスーパーでは買えないものがたくさんあります。
Thủy cũng đã từng đến cửa hàng Maruyone ở quận Nagata để mua tai heo, lưỡi heo, sườn heo để về nấu các món ăn Việt Nam như giò xào, nộm tai heo, bún sườn heo. Ngoài ra, cửa hàng này cũng bán cả nội tạng của heo như tim, lòng, dạ dày … Có rất nhiều thứ có thể mua được ở đây mà không thể mua được ở siêu thị của Nhật.
また、長田にはベトナムの食材を販売する店がたくさんあり、とてもワクワクします。例えば、魚醤やライスペーパー、片栗粉、米粉、小麦粉、のこぎりコリアンダー(rau mùi tàu)、タイバジル(húng quế)、ディル(thì là)など、スープやビーフンを作ることのできる香草を買うことができます。
Ngoài ra, ở Nagata cũng có rất nhiều cửa hàng bán nguyên liệu Việt Nam khiến Thủy cảm thấy rất thích thú. Ví dụ như có thể mua nước mắm, bánh tráng, các loại bột như bột năng, bột gạo, bột mỳ để làm bánh bột lọc, bánh cuốn, bánh bao … hoặc các loại rau thơm có thể nấu canh hoặc bún như rau mùi tàu, húng quế, thì là …
*「住みやすい日本をつくるための情報番組 / HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG」は、令和2年度神戸市「協働と参画」推進助成を受けて実施しています。