住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2021年3月(第1回)「安心して医療が受けられる助け合いの制度:国民健康保険」
Tháng 3 năm 2021 (lần thứ 1) “Bảo hiểm y tế quốc dân: Chế độ hỗ trợ lẫn nhau để mọi người yên tâm khi nhận sự chăm sóc y tế”
皆さん、こんにちは。ベトナム夢KOBEのThuyとTakayaが、日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。前回、2021年2月(第2回)の放送では、「日本の税金」についてお伝えしました。
Xin chào quý vị và các bạn. Trong tháng này, Thủy và Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản. Trong chương trình phát sóng tháng 2 năm 2021 (lần thứ 2), chúng tôi đã nói về “Tiền thuế của Nhật”.
今年度のベトナム語番組は、神戸市の【「協働と参画」推進助成】を受けて放送しています。今回、2021年3月(第1回)の番組には、神戸市福祉局国保年金医療課の中本哲二さんをゲストにお迎えし、「安心して医療が受けられる助け合いの制度:国民健康保険」というテーマでお話いただきました。
Năm nay, nhận được sự hỗ trợ trong việc đẩy mạnh “hợp tác và tham gia dự án” của thành phố Kobe, chúng tôi rất hân hạnh khi tiếp tục phát sóng chương trình tiếng Việt này. Hôm nay, chúng tôi đã rất vinh dự khi được chào đón vị khách mời là anh Nakamoto Tetsuji hiện đang làm việc tại Ban Bảo hiểm Y tế – Hưu trí quốc dân Cục Phúc lợi Thành phố Kobe. Anh đã chia sẻ với chúng ta với chủ đề về: “Bảo hiểm y tế quốc dân: Chế độ hỗ trợ lẫn nhau để mọi người yên tâm khi nhận sự chăm sóc y tế”.
みなさんこんにちは。私は中本と申します。神戸市福祉局で国民健康保険を担当しています。市民の方が手続きに来られる窓口は区役所です。私が働いている市役所では、保険料を決めるなど制度の設計や運用、広報などを行っています。
Xin chào các bạn. Tôi tên là Nakamoto, hiện đang phụ trách công việc về Bảo hiểm y tế quốc dân tại Cục Phúc lợi thành phố Kobe. Quầy để người dân bao gồm người nước ngoài đến làm thủ tục bảo hiểm là ở ủy ban quận còn ủy ban thành phố nơi tôi đang làm việc thì thực hiện việc thiết lập, vận hành, quảng cáo về chế độ bảo hiểm như quy định về phí bảo hiểm …
私はベトナムに行ったことはありませんが、ベトナム料理は好きなので時々食べています。いつかベトナムに行って、本場の料理やお酒を楽しみたいと思っています。
Tôi chưa từng đến Việt Nam nhưng vì thích món ăn Việt Nam nên thi thoảng tôi vẫn hay đi ăn. Tôi rất mong một ngày nào đó được đến Việt Nam, ăn món ăn chuẩn vị và uống rượu.
私は生まれてからずっと神戸に住んでいますが、ここ数年、留学や技能実習などで神戸で生活されているベトナム人の方が多くなったと感じています。
Tôi sinh sống tại thành phố Kobe suốt từ lúc sinh ra tới giờ. Tôi nhận thấy rằng mấy năm gần đây, số lượng người Việt Nam như du học sinh, thực tập sinh kỹ năng đến Kobe sinh sống ngày một đông.
健康保険制度は、日本で学んだり仕事をされているベトナム人の方にとっても、生活を支える大事な制度です。できるだけ分かり易く説明して、理解してもらいたいと思いますので、よろしくお願いします。
Chế độ bảo hiểm y tế quốc dân là chế độ quan trọng trong việc hỗ trợ đời sống đối với cả những người Việt Nam hiện đang học tập và làm việc tại Nhật. Tôi sẽ cố gắng giải thích một cách dễ hiểu để các bạn nắm bắt được thông tin. Rất mong nhận được sự giúp đỡ”.
● 国民健康保険(国保)とは / Bảo hiểm y tế quốc dân là gì?
まず、国民健康保険とはどういうものなのか説明します。
Đầu tiên, tôi sẽ giải thích về chế độ bảo hiểm y tế quốc dân là gì.
その前に「国民健康保険」という名前ですが、長いので「国保」と省略して言うことが多いです。ここからは「国保」という言葉で、説明していきます。「国保」は「国民健康保険」の意味です。また、制度に入ることを「加入」、制度に入っている人のことを「加入者」と言います。
Trước hết thì nói về cái tên “Bảo hiểm y tế quốc dân” (kokumin kenkou hoken). Vì tên hơi dài nên hay được gọi tắt là Kokuho. Sau đây thì tôi sẽ dùng cách gọi tắt này để giải thích. Bên cạnh đó, nếu tham gia bảo hiểm thì gọi tắt là “tham gia”, người tham gia bảo hiểm gọi tắt là “người tham gia”.
この制度は、病院に支払う医療費が必要になったときに備えて、加入者が保険料を出し合って助け合う制度です。皆さんが、病気やケガをしたとき、軽い症状であれば自宅で休んだり、お薬を買ったりして治すことができます。しかし、それで治らない場合や原因が分からないときは、病院に行かれますよね。その時、医療費を病院の窓口で支払いますが、保険に入っていると3割以下の金額で済みます。
Đây là chế độ mà trong đó những người tham gia sẽ đóng phí bảo hiểm để hỗ trợ lẫn nhau trong trường hợp cần phải trả chi phí y tế cho bệnh viện. Bình thường khi mắc bệnh hay bị thương, nếu có triệu chứng nhẹ thì các bạn có thể nghỉ ngơi ở nhà hay đi mua thuốc uống rồi tự khỏi, nhưng trường hợp nếu không tự khỏi hoặc không biết nguyên nhân phát bệnh thì các bạn sẽ đến bệnh viện khám. Khi đó, các bạn sẽ phải trả chi phí y tế tại quầy thu ngân của bệnh viện. Nếu tham gia bảo hiểm thì bạn chỉ cần trả 30% chi phí y tế.
症状や治療内容によって医療費は大きく違います。例えばインフルエンザで病院に行った場合、保険がないと1万円程度掛かりますが、保険があれば3千円程度で済みます。
なお、保険が使えない治療やお薬もあります。
Tùy vào triệu chứng hay nội dung điều trị mà chi phí y tế có thể có sự chênh lệch lớn. Ví dụ, nếu đi bệnh viện khám và bị chuẩn đoán là cúm mùa, nếu không tham gia bảo hiểm thì bạn sẽ phải trả khoảng 1 vạn yên. Nhưng nếu có bảo hiểm thì bạn chỉ cần trả khoảng 3 nghìn yên.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp phí điều trị hoặc tiền thuốc không được áp dụng bảo hiểm.
● 国保とは / Bảo hiểm y tế quốc dân là gì?
日本には、いくつかの健康保険制度があります。国民はいずれかの健康保険制度に加入することになっています。これを「国民皆保険」といい、外国と比べても非常に優れた制度です。国保は、1961年に誕生して、60年の歴史があります。
Ở Nhật có một số chế độ bảo hiểm y tế, tất cả mọi người đều phải tham gia một trong số chế độ bảo hiểm y tế. Đây gọi là chế độ “bảo hiểm toàn thể quốc dân”, là một chế độ khá tốt so với nước ngoài.
Chế độ Bảo hiểm y tế quốc dân ra đời vào năm 1961, tính đến nay đã được 60 năm.
● 国保とは / Bảo hiểm y tế quốc dân là gì?
どの制度に加入するかは、年齢と会社に勤めているかどうかで決まります。
Việc tham gia chế độ bảo hiểm nào là dựa vào độ tuổi và việc có đang đi làm ở công ty hay không.
まず、75歳以上の方は、「後期高齢者医療制度」に加入します。75歳未満の方で、会社に勤めている方は、会社の健康保険に加入します。それ以外の方が、国保に加入します。主に、自営業、学生、無職の方が国保に加入します。勤務時間が短いため会社の健康保険に加入できない方も含まれます。
Trước tiên, những ai 75 tuổi trở lên sẽ tham gia Chế độ y tế dành cho người cao tuổi hậu kỳ. Những người dưới 75 tuổi mà đang làm việc tại công ty thì sẽ tham gia bảo hiểm y tế của công ty. Những người thuộc trường hợp khác thì tham gia bảo hiểm y tế quốc dân. Chủ yếu đó là người kinh doanh tự do, học sinh, người thất nghiệp và những ai không thể tham gia bảo hiểm y tế của công ty do thời gian đi làm quá ngắn.
3か月を超えて日本に滞在する外国人の方も加入します。ただし、観光や医療目的の在留資格の方は加入できません。
Người nước ngoài có thời hạn lưu trú tại Nhật trên 3 tháng cũng phải tham gia. Tuy nhiên, những người có tư cách lưu trú là đi du lịch hoặc sang Nhật với mục đích trị bệnh thì không thể tham gia.
● 国保の仕組み / Cơ cấu của chế độ bảo hiểm y tế quốc dân
次に国保の仕組みです。上の図には、国、自治体(県・市)、病院、加入者と書いてあります。国保に入っている人は、右下の加入者です。
Tiếp theo là cơ cấu của chế độ bảo hiểm y tế quốc dân. Trong sơ đồ trên có ghi các yếu tố như Nhà nước, Chính quyền tự trị (tỉnh, thành phố), Bệnh viện và Người tham gia bảo hiểm. Những người tham gia bảo hiểm được ký hiệu là người tham gia ở phía dưới bên phải trong hình.
先ほどお話ししたように、国保に入っている人が病院に行ったとき、一部負担金として医療費の3割を支払います。そして、自治体に対して保険料を支払います。病院は、医療費の3割を加入者から受取り、残り7割を自治体から受け取ります。自治体は、国保の加入者からの保険料に、国からの交付金を加えて、医療費を賄います。
Giống như vừa rồi tôi đã nói, người tham gia bảo hiểm khi đến khám bệnh ở bệnh viện thì chỉ cần phải trả một phần tương đương với 30% chi phí y tế. Sau đó, người tham gia bảo hiểm sẽ đóng phí bảo hiểm cho chính quyền tự trị. Bệnh viện sẽ nhận 30% chi phí y tế từ người tham gia bảo hiểm, vào 70% chi phí y tế còn lại sẽ nhận từ chính quyền tự trị. Chính quyền tự trị sẽ vừa nhận phí bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm đóng, vừa nhận tiền hỗ trợ từ nhà nước để trang trải chi phí y tế.
国保は、都道府県と市町村が共同で運営していますが、皆さんの窓口となるのは市町村です。
Chế độ bảo hiểm y tế quốc dân đều do chính quyền tỉnh và thành phố cùng điều hành nhưng nơi liên hệ lại là chính quyền thành phố.
● 加入者のメリット(医療費) / Lợi ích của việc tham gia bảo hiểm (chi phí y tế)
国保の仕組みを加入者のメリットから細かく見ていきましょう。まず、病院に行く時に、医療費が3割になるだけではありません。医療費が高額になっても上限があります。手術や高いお薬が必要な病気やけがをした場合でも、安心して治療を受けることができます。
Chúng ta cùng xem xét kỹ hơn về cơ cấu của chế độ bảo hiểm y tế quốc dân từ lợi ích của việc tham gia bảo hiểm. Trước tiên, khi đi khám bệnh ở bệnh viện, chi phí y tế không có nghĩa chỉ là 30%. Nếu phí điều trị quá cao thì cũng có giới hạn đóng tối đa. Trường hợp bị bệnh hoặc bị thương cần phẫu thuật hoặc cần mua thuốc có trị giá cao thì các bạn cũng có thể yên tâm điều trị.
限度額は、収入によって何段階かありますが、例えば給与が年間100万円以下の方であれば、月額35,400円が上限になります。
Mức giới hạn đóng tối đã được chia thành các mức dựa theo thu nhập. Ví dụ, những người có thu nhập dưới 100 vạn yên/năm thì giới hạn đóng là 35,400 yên/tháng.
この制度には2つあります。一つは高額療養費です。これは、一旦、3割の医療費を支払った後、申請して上限を超えた金額が戻ってくるものです。
Chế độ này có 2 loại. Thứ nhất là chi phí điều trị cao. Nghĩa là sau khi đã trả 30% chi phí y tế, làm đơn xin thì sẽ được trả lại số tiền vượt quá giới hạn đóng.
ただ、戻ってくるまでに数か月かかるので、入院など予め高額な医療費になることが分かっている場合に利用できるのが「限度額適用認定証」です。
Tuy nhiên, thời gian tiền được trả lại sẽ mất vài tháng nên có thêm một chế độ mà bạn có thể sử dụng trong trường hợp dự đoán chi phí y tế ở mức cao như phải nhập viện đó là Giấy chứng nhận áp dụng mức đóng tối đa.
スライドの右側に「限度額適用認定証」の写真があります。白い紙です。事前に申請してこの証を受取り、病院に保険証と一緒に見せると、医療費の支払いが上限までとなります。
Phía bên phải slide là hình ảnh của Giấy chứng nhận áp dụng mức đóng tối đa. Đó là giấy màu trắng. Nếu làm đơn xin giấy chứng nhận này từ trước rồi nộp cho bệnh viện giấy này cùng thẻ bảo hiểm thì bạn chỉ cần đóng chi phí y tế tới mức giới hạn đóng tối đa.
● 加入者のメリット(保険料) / Lợi ích của việc tham gia bảo hiểm (phí bảo hiểm)
次に保険料でのメリットです。国保には、国からの交付金があるので、その分、加入者が支払う保険料が安いです。また、保険料は、加入人数や年齢、収入によって異なります。収入が低い場合は、割引制度があります。
Tiếp theo là lợi ích về phí bảo hiểm. Trong chế độ bảo hiểm y tế quốc dân có tiền hỗ trợ từ nhà nước nên phí bảo hiểm người tham gia phải nộp sẽ rẻ hơn. Hơn nữa, mức phí bảo hiểm còn khác nhau tùy theo số người tham gia bảo hiểm, độ tuổi và thu nhập. Trường hợp thu nhập thấp thì có chế độ miễn giảm.
例えば、40歳未満の1人世帯で、給与が年間98万円以下の場合、本来は71,270円ですが、割引されて年間21,370円になります。
Ví dụ, nếu một người độc thân dưới 40 tuổi có thu nhập dưới 98 vạn yên/năm thì phí bảo hiểm đáng lẽ là 71,270 yên/năm nhưng sẽ được giảm xuống còn 21,370 yên/năm.
● お願い<加入・脱退> / Một số yêu cầu (tham gia/hủy)
次に、今後加入される方、現在加入されている方へお願いがいくつかあります。まず、会社の健康保険に加入されていない方は、国保への加入をお願いします。在留資格等によっては加入できない場合もありますので、必要書類も含めて、詳しくはコールセンターかお住いの区役所へ事前にお問い合わせください。手続きは、お住いの区役所で行います。加入される際は、収入の申告をしてください。収入がない方も、その旨を申告していただく必要があります。保険料等を正しく計算するためですので、よろしくお願いします。
Tiếp theo, tôi có một số yêu cầu đối với những ai đang hoặc sẽ tham gia bảo hiểm. Trước tiên, những ai không tham gia bảo hiểm y tế của công ty thì yêu cầu hãy tham gia bảo hiểm y tế quốc dân. Tùy thuộc vào tư cách lưu trú mà không thể tham gia bảo hiểm nên hãy vui lòng liên hệ trước tới tổng đài tư vấn hoặc Ủy ban quận nơi mình sinh sống để biết thêm chi tiết, bao gồm các giấy tờ cần thiết. Nếu tham gia bảo hiểm thì hãy khai báo thu nhập. Kể cả những ai không có thu nhập thì cũng cần phải khai báo rằng không có thu nhập. Vì như vậy mới có thể tính toán chính xác mức phí bảo hiểm nên cần mọi người hợp tác.
また、区役所からの郵便物は必ず読んでください。保険証の更新手続きや保険料のお支払いについての案内もありますので、よろしくお願いします。
Ngoài ra, hãy đọc kỹ bưu phẩm nhận được từ Ủy ban quận. Đó có thể là hướng dẫn về cách trả phí bảo hiểm hoặc thủ tục làm mới thẻ bảo hiểm nên mong mọi người hãy lưu ý.
なお、会社の健康保険に加入されたり、帰国される場合は、国保からの脱退手続きを忘れずに行ってください。
Tuy nhiên, trường hợp bạn đóng bảo hiểm y tế của công ty hoặc về nước hẳn thì đừng quên làm thủ tục hủy bảo hiểm y tế quốc dân.
● お願い<保険証の使用> / Một số yêu cầu (sử dụng thẻ bảo hiểm)
次に保険証の使用方法です。病院を受診するときは、保険証を見せてください。在留カードと一緒に常に持っていただくと安心かと思います。保険証は、1人1枚のカードタイプで、自分専用です。家族や友人との貸し借りは禁止ですので、ご注意ください。保険証を紛失・破損した場合は、お住いの区役所で再発行手続きをしてください。
Tiếp theo là cách sử dụng thẻ bảo hiểm. Hãy xuất trình thẻ bảo hiểm khi khám bệnh ở bệnh viện. Nếu mang theo cùng thẻ ngoại kiều thì tôi nghĩ sẽ yên tâm hơn. Thẻ bảo hiểm là loại thẻ dành riêng cho mỗi cá nhân. Nghiêm cấm cho bạn bè, người quen mượn nên mọi người cần chú ý. Trường hợp đánh mất hoặc làm hỏng thẻ bảo hiểm thì phải làm thủ tục xin cấp lại thẻ tại Ủy ban quận nơi mình sinh sống.
● お願い<保険料の支払い> / Một số yêu cầu (đóng phí bảo hiểm)
次に保険料のお支払いです。保険料は、6月~翌年3月の年10回払いとなっています。ただし、新たに加入される場合は、加入される月によっては支払回数が少なくなります。お支払いは、保険料のお知らせと一緒にお送りする納付書か、口座振替をご利用ください。納付書はコンビニでも使えます。
Tiếp theo là về việc đóng phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm được chia thành 10 lần đóng/năm từ tháng 6 tới tháng 3 năm sau. Tuy nhiên, đối với trường hợp mới tham gia bảo hiểm thì số lần đóng phí sẽ trở nên ít đi tùy thuộc vào tháng bắt đầu tham gia bảo hiểm. Hãy đóng phí bảo hiểm bằng chính giấy yêu cầu đóng tiền được gửi cùng tờ thông báo về mức phí bảo hiểm hoặc đóng phí bằng cách chuyển khoản. Giấy yêu cầu đóng tiền có thể dùng ở cửa hàng tiện lợi.
保険料は、期限までに必ずお支払いください。もし、支払が難しい場合は、お住いの区役所へご相談ください。ご相談もなく、支払いを放置していると、保険証が使えなくなったり、給与等が差押えられる場合があります。
Hãy đóng phí bảo hiểm đúng hạn. Nếu gặp khó khăn trong việc đóng phí thì có thể tới Ủy ban quận để trao đổi. Nếu không có sự trao đổi mà cũng không đóng phí thì không thể sử dụng thẻ bảo hiểm, cũng có trường hợp bị trừ trực tiếp từ tiền lương.
● お問い合わせ(神戸市ホームページ) / Liên hệ (home page thành phố Kobe)
本日は、簡単な説明しかできませんが、制度の詳しい内容は、神戸市の国保のホームページをご覧ください。
Ngày hôm nay tôi chỉ có thể giải thích một cách ngắn gọn đơn giản, nội dung chi tiết của chế độ bảo hiểm này thì các bạn có thể xem tại home page về chế độ bảo hiểm y tế quốc dân của thành phố Kobe.
左側が日本語のパンフレット「国保のしおり」、右側がベトナム語の案内チラシです。パンフレットは29ページあるので全部読むのは大変ですが、制度の事が詳しく書いています。チラシは4ページで、重要な点に絞って、分かり易く書いてあります。
Phía bên trái là hình ảnh Sổ tay hướng dẫn về chế độ bảo hiểm y tế quốc dân bằng tiếng Nhật, bên phải là hình ảnh tờ rơi hướng dẫn bằng tiếng Việt. Sổ tay hướng dẫn này có tất cả 29 trang. Nếu đọc hết thì cũng khá vất vả nhưng thông tin chế độ bảo hiểm này được viết rất chi tiết. Tờ rơi thì có 4 trang, tóm gọn những điểm quan trọng, viết một cách dễ hiểu.
● お問い合わせ(電話) / Liên hệ (điện thoại)
お電話でのお問い合わせをされる場合は、神戸市国民健康保険・後期高齢者医療コールセンターへお願いします。電話番号・対応時間は表示のとおりです。
Nếu muốn liên hệ qua điện thoại, hãy gọi tới Trung tâm liên hệ – Chế độ y tế dành cho người cao tuổi hậu kỳ – Chế độ bảo hiểm y tế quốc dân thành phố Kobe. Số điện thoại và thời gian hỗ trợ như trên slide. Chỉ hỗ trợ hướng dẫn bằng tiếng Nhật.
日本語のみでの対応となります。新型コロナウイルス感染予防の点からも、できるだけコールセンターへお問い合わせしていただくようお願いします。
Để phòng tránh lây nhiễm dịch Corona nên nếu có thể thì mọi người hãy liên lạc qua trung tâm liên hệ.
● お問い合わせ・手続き(窓口) / Liên hệ ・Thủ tục (quầy làm việc)
窓口でご相談したい場合や手続きをされる場合は、お住いの区役所へお越しください。
営業時間は表示のとおりです。
Trường hợp muốn tới trao đổi hoặc làm thủ tục tại quầy làm việc thì hãy tới Ủy ban quận nơi mình sinh sống. Thời giam làm việc như trên slide.
加入手続きには時間がかかりますので、余裕を持ってお越しください。電話やタブレット端末を使ってベトナム語で対応できる場合がありますが、日本語が分からない方はできるだけ日本語が分かる方と一緒にお越しいただけるとスムーズにご相談、お手続きができます。
Thủ tục xin tham gia bảo hiểm mất khá nhiều thời gian nên hãy đến sớm.
Cũng có trường hợp có thể hỗ trợ bằng tiếng Việt bằng cách sử dụng điện thoại hoặc máy tính bảng, nhưng nếu ai không biết tiếng Nhật thì hãy cố gắng đi cùng với người biết tiếng Nhật như vậy thì cuộc trao đổi hoặc thủ tục diễn ra dễ dàng hơn.
手続きによっては、郵送やオンライン申請できるものもあります。日本語が分かる方は、こちらもぜひご利用ください。詳しくは神戸市ホームページをご覧ください。
Tùy vào từng loại thủ tục mà có thể làm bằng hình thức gửi bưu điện hoặc online. Những ai biết tiếng Nhật thì hãy sử dụng hình thức này. Thông tin chi tiết hãy xem trên home page của thành phố Kobe.
● 最後に / Lời kết
説明は以上です。最後に神戸市国保からのメッセージをお伝えして終わりにしたいと思います。日本の健康保険制度は、住民の生活を支える世界に誇る素晴らしい仕組みです。いつ病気やケガで高額な治療費がかかるか分かりません。日本で学び、働かれるベトナム人の方も助け合いの輪に加わりましょう。
Phần giới thiệu của tôi đến đây là hết. Tôi muốn truyền đạt thông điệp từ Ban bảo hiểm y tế quốc dân thành phố Kobe để thay cho lời kết. Chế độ bảo hiểm y tế của Nhật là một hệ thống tuyệt vời thuộc đẳng cấp thế giới về hỗ trợ cuộc sống cho người dân. Chúng ta không biết khi nào sẽ mắc bệnh hoặc bị thương, tốn nhiều chi phí y tế. Những bạn Việt Nam hiện đang học tập và làm việc tại Nhật hãy cùng tham gia vào vòng tròn tương trợ này.
●● ベトナム夢KOBEより / Từ VIETNAM yêu mến KOBE
中本さん、国民健康保険について教えていただきありがとうございました。病気やけがは誰でもなる可能性があります。そのような時に助けになるのが国民健康保険だということがわかりました。
Cảm ơn anh Nakamoto đã có những chia sẻ rất chi tiết về Bảo hiểm y tế quốc dân. Ai cũng có thể mắc bệnh hoặc bị thương. Chúng tôi hiểu rằng chế độ bảo hiểm y tế quốc dân thật sự hữu ích trong những trường hợp như vậy.
もし会社の健康保険にも国民健康保険にも入っていないという人がいたら、「神戸市国民健康保険・後期高齢者医療コールセンター」に電話をしてみてください。
Nếu ai không tham gia bảo hiểm y tế của công ty và cũng không tham gia bảo hiểm y tế quốc dân thì hãy liên lạc tới Trung tâm liên hệ – Chế độ y tế dành cho người cao tuổi hậu kỳ – Chế độ bảo hiểm y tế quốc dân thành phố Kobe.
問い合わせ先や窓口は日本語だけでの対応とのことでしたが、国民健康保険は3か月を超えて日本に滞在する外国人も対象となる制度です。まずは連絡を試みてもらいたいと思いますが、もし困ったことがあればベトナム夢KOBEにも相談にお越しください。
Quầy tư vấn hay trung tâm liên hệ chỉ hỗ trợ bằng tiếng Nhật nhưng chế độ bảo hiểm y tế quốc dân cũng áp dụng đối với cả những ai có thời hạn lưu trú ở Nhật trên 3 tháng. Đầu tiên, các bạn hãy tự mình thử liên lạc trực tiếp để làm thủ tục bảo hiểm. Nếu gặp khó khăn gì thì có thể trao đổi với VIETNAM yêu mến KOBE.
ベトナム夢KOBEの連絡先は以下のリンクから確認してください。
Địa chỉ liên lạc của VIETNAM yêu mến KOBE như sau:
それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!
*「住みやすい日本をつくるための情報番組 / HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG」は、令和2年度神戸市「協働と参画」推進助成を受けて実施しています。