住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2021年8月(第2回)「日本の大学と入試の概要」
Tháng 8 năm 2021 (lần thứ 2) “Khái quát về đại học và kỳ thi đầu vào đại học của Nhật”
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh ThuとTakayaが、日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.
前回、2021年7月(第1回)の番組では、「日本での妊娠・出産の制度」についてお伝えしました。
Tại số phát sóng lần thứ 1 của tháng 8, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về “Chế độ mang thai và sinh con tại Nhật”.
これまで、ベトナム語番組では「日本での子育て」というテーマで日本での妊娠・出産、日本の保育園・幼稚園、小学校、中学校、高校についてお伝えしてきました。今後は、高校卒業後の進路についていくつか番組を作っていきます。今回の番組はその一回目として、大学がどのような場所なのかの説明と、大学に入るためのテストについてお伝えしました。このテストは、「大学入学試験」、「大学入試」などと呼ばれていて、いろいろな種類があります。
Cho đến nay, chương trình tiếng Việt của chúng tôi đã chia sẻ về những chủ đề gọi chung là “Nuôi con tại Nhật”, bàn về nội dung mang thai và sinh con tại Nhật, chuyện nhà trẻ và trường mẫu giáo ở Nhật cũng như về trường tiểu học, cấp 2, cấp 3. Tới đây, chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện chương trình về con đường tương lai sau khi tốt nghiệp cấp 3 của các em học sinh. Chương trình lần này, số đầu tiên thuộc chủ đề này, chúng tôi đã giải thích về Đại học là nơi như thế nào và chia sẻ về kỳ thi vào đại học. Kỳ thi này thường được gọi là “Thi đầu vào đại học_Daigaku nyugaku shiken” hay “Daigaku nyushi”, và cũng có nhiều thể loại khác nữa.
今回は、ベトナム夢KOBEの学習支援教室で生徒たちのサポートをしている藤井美和さんをゲストにお迎えしました。
Trong chương trình lần này, chúng tôi chào đón chị Fujii Miwa, người đang thực hiện việc hỗ trợ các bạn học sinh tại lớp hỗ trợ học tập của VIETNAM yêu mến KOBE.
● 藤井さんの自己紹介 / Giới thiệu bản thân của chị Fujii
皆さんこんにちは。ベトナム夢KOBEスタッフの藤井美和です。毎週土曜日に学習支援教室でベトナムにルーツのある小学生から高校生まで、一緒に勉強したり遊んだりさせてもらっています。今日は日本の大学についてお話しさせてもらいます。
Xin chào mọi người. Tôi là Fujii Miwa, nhân viên của Việt Nam yêu mến KOBE. Thứ 7 hàng tuần, tôi đang cùng các em học sinh gốc Việt từ cấp 1 đến cấp 3 vừa học vừa chơi tại lớp hỗ trợ học tập.
日本では高校を卒業すると、約半分の生徒が大学に進学します。大学ってどんな場所なのでしょうか。行って何をするのでしょうか。また、大学に入学するためには試験に合格する必要がありますが、どのような勉強や準備が必要なのでしょうか。少しでも日本の大学についてイメージしてもらえるようにお伝えしたいと思います。よろしくお願いします。
Tại Nhật, khi tốt nghiệp cấp 3, một nửa số học sinh sẽ học tiếp lên đại học. Vậy đại học là nơi như thế nào. Nếu đi tiếp thì sẽ làm gì. Hơn nữa, mặc dù biết là để vào đại học thì phải đỗ kỳ thi đầu vào nhưng cách học và sự chuẩn bị như thế nào là cần thiết. Vậy nên tuy chỉ là chút ít nhưng tôi muốn chia sẻ để mọi người có thể hình dung được về đại học của Nhật. Rất mong mọi người lắng nghe.
● 大学とは / Đại học là
大学というのは、簡単に言えば「学問」(研究)をするところです。授業には共通教育科目と専門科目とがあります。
Đại học, nói đơn giản thì đó là nơi để ta thực hiện “việc học” (nghiên cứu). Các giờ học thì có môn giáo dục chung và môn chuyên ngành.
共通教育科目は、主に学部1~2年生時に履修します。文学、芸術、心理学、政治経済、法学、数学、物理、化学など文系・理系科目の幅広い分野に関して学びます。
Môn giáo dục chung, thường học khi là sinh viên năm 1-2. Các em sẽ học các môn liên quan đến nhiều lĩnh vực đa dạng thuộc khối xã hội và tự nhiên như văn học, nghệ thuật, tâm lý học, kinh tế chính trị, luật, toán, lý, hóa.
一方、専門科目では所属する学部の専門知識や研究方法を身につけます。主に文系学部(文学部、社会学部、外国語学部、法学部、経済学部など)と理系学部(理学部、工学部、薬学部、歯学部、医学部など)に分けられています。他に芸術系や体育系の学部を設置している大学もあります。
Mặt khác, với môn chuyên ngành thì các em sẽ lĩnh hội những kiến thức chuyên môn và phương pháp nghiên cứu của khoa mình thuộc về. Nó chủ yếu được chia thành khoa thuộc ngành văn hóa xã hội (khoa văn, khoa xã hội, khoa ngoại ngữ , khoa luật, khoa kinh tế, v.v) và khoa thuộc ngành khoa học tự nhiên (khoa tự nhiên, khoa công, khoa dược, khoa nha, khoa y, v.v). Ngoài ra, cũng có đại học thiết lập khoa dành cho ngành nghệ thuật và ngành thể dục thể thao.
大学や学部ごとにカリキュラムや取らなければいけない授業は違います。なので、自分が勉強したい分野のある大学を調べて、行きたい大学を選びます。
Từng đại học và khoa bộ môn sẽ có chương trình giảng dạy cũng như các môn học bắt buộc khác nhau. Do đó, các em nên tra cứu đại học có lĩnh vực bản thân muốn theo học và lựa chọn trường mình muốn đi.
また、大学では、勉強だけでなく学生が自主的に行うクラブやサークル活動も活発に行っています。運動系や文化系、イベント企画などいろいろな活動があります。全国各地から集まってきた多様な学生との出会いや交流を通して、人間関係や自分自身の視野を広げることができます。
Hơn nữa, tại đại học, sinh viên không chỉ học mà còn tích cực tham gia các hoạt động đoàn hội, câu lạc bộ được tổ chức tự chủ. Có nhiều hoạt động về các mảng như vận động, văn hóa hay lên kế hoạch sự kiện. Qua việc gặp gỡ và giao lưu với những sinh viên đa dạng từ khắp nơi trên toàn quốc, các em có thể mở rộng mối quan hệ con người và tầm hiểu biết của chính bản thân mình.
● 大学と高校の違い / Sự khác nhau giữa đại học và cấp 3
大学での勉強や活動は、高校までと違う点があります。例えば、勉強に関しては、高校までは教科書に沿って勉強をし、理解度をテストで測り、決まった正解を求めるという形式だったと思います。また、クラス全員が決まった時間割に沿って勉強するという授業が多かったと思います。一方大学では、自分で課題を見つけ、解答を探したり創造したりする、ということが求められます。
Việc học và hoạt động tại trường đại học có điểm khác biệt với những điều ta trải nghiệm cho đến cấp 3. Ví dụ, liên quan đến việc học, tôi nghĩ từ nhỏ cho đến khi ta học cấp 3, ai cũng học bám theo sách giáo khoa, đánh giá năng lực hiểu biết qua những bài kiểm tra, đó là hình thức học yêu cầu tìm ra đáp án chính xác đã được quyết định. Hơn nữa, có nhiều tiết học mà toàn bộ học sinh của lớp phải học theo một thời khóa biểu chia giờ cố định. Tuy nhiên, tại trường đại học, bản thân sẽ tự nhìn ra vấn đề, tự đi tìm câu trả lời và tự sáng tạo ra đáp án, tất cả những việc đó đều được công nhận.
講義の他に実習やグループワーク、研究発表など多様な学びの形態があります。テストももちろんありますが、レポートなど考える力を試される課題も増えます。また、自分の興味関心に従って、履修する科目を選択します。だから、時間割は一人ひとり違います。高校までのように毎日1限から7限、などと決まっているのではなく、一日1コマしかない日もあったりします。
Bên cạnh những giờ giảng, có nhiều hình thức học đa dạng như thực tập, làm việc nhóm hay trình bày nghiên cứu, v.v. Dĩ nhiên cũng có các bài thi, nhưng những câu hỏi nhằm thử tài suy nghĩ của bạn như viết báo cáo cũng tăng lên. Ngoài ra, dựa theo mối quan tâm và sở thích của mình, bạn cũng có thể chọn môn học để đăng ký. Cho nên, thời khóa biểu từng người sẽ khác nhau. Không phải chia cố định từ ca 1 đến ca 7 hàng ngày như khi học đến cấp 3, có khi một ngày chỉ có 1 tiết thôi.
また、高校の部活動では顧問の先生が練習や活動内容を決めていたと思いますが、大学での部活動やサークル活動は学生が主体となって運営します。練習日程や活動内容を学生たちで決めて行い、合宿や遠征、他大学との練習試合や公式の大会運営も学生で企画して開催します。また、学生同士で新しくサークル団体を作ることもあります。
Ngoài ra, về hoạt động câu lạc bộ tại cấp 3, tôi nghĩ giáo viên cố vấn thường quyết định nội dung thực hành và luyện tập, nhưng hoạt động hội nhóm và câu lạc bộ ở trường đại học lại do chính sinh viên làm chủ thể chính điều hành. Tự các bạn sinh viên sẽ quyết định lịch luyện tập và nội dung hoạt động để tiến hành, cả những chuyến đi trại huấn luyện hay du đấu, trận đấu giao hữu với trường đại học khác và tổ chức hội thao chính thức cũng do chính các bạn sinh viên lên kế hoạch và thực hiện. Hơn nữa, có khi các bạn sinh viên lại tạo lập một đoàn thể câu lạc bộ mới với nhau.
● 大学に進学するためには / Để học tiếp lên đại học
大学に進学するためにはどのような準備が必要なのでしょうか。まず、大学に入学するためには試験に合格する必要があります。日本の大学を大きく国公立大学と私立大学に分けて、それぞれの入試制度について説明させてもらいます。
Cần chuẩn bị như thế nào để học tiếp lên đại học. Trước hết, các em cần phải trúng tuyển kỳ thi đầu vào đại học. Người ta chia đại học tại Nhật thành đại học quốc công lập và đại học tư lập. Sau đây tôi xin giải thích về chế độ thi đầu vào đại học của từng loại.
まず、国公立大学についてですが、国公立大学は2つの試験を受ける必要があります。まず1次試験は、1月中旬に行われる大学入学共通テストです。マークシート式で、科目は国語、数学、英語、理科、社会など全科目ありますが、受験が必要な科目は大学ごとに異なるので、必要な科目を受けます。
Đầu tiên, về đại học công quốc lập, các em phải dự tuyển 2 kỳ thi. Trước là kỳ thi vòng 1, là kỳ thi chung để xét tuyển vào đại học được tiến hành vào trung tuần tháng 1. Hình thức thi trắc nghiệm, môn thi là toàn bộ các môn như quốc ngữ, toán, anh, lý, xã hội, v.v., những môn cần thi sẽ khác nhau tùy theo từng đại học nên các em cần phải dự thi những môn cần thiết.
そして2次試験は、2月下旬~3月中旬に行われる各大学個別の試験です。文系学部では文系科目、理系学部では理系科目が課されることが多いです。前期、中期、後期の3日程あり、各日程につき1校受験することができます。1次試験、2次試験の合計得点で合否が決定されます。
Sau là thi vòng 2, kỳ thi riêng của các trường đại học được tiến hành vào tuần cuối tháng 2 đến tuần giữa tháng 3. Khoa thuộc chuyên ngành khoa học xã hội thường ra đề các môn liên quan đến văn hóa xã hội, còn khoa thuộc chuyên ngành khoa học tự nhiên sẽ ra đề vào các môn liên quan đến khối tự nhiên. Kì đầu, kì giữa, kì sau, có 3 lịch trình như vậy, ứng với mỗi lịch trình thì có thể dự thi 1 trường. Tổng điểm thi vòng 1 và vòng 2 sẽ quyết định việc đỗ trượt của các em.
一方、私立大学は2月上旬~3月中旬に大学ごとに入試が行われます。試験科目数は2~3科目の大学が多いです。日程が重複しなければ何校でも受験することができます。また、同じ大学の異なる学部を受験することもできます。
Mặt khác, trường đại học tư lập tổ chức thi xét tuyển đầu vào từ tuần đầu tháng 2 đến tuần giữa tháng 3 tùy theo mỗi trường. Số trường cho thi từ 2 đến 3 môn chiếm phần lớn. Nếu lịch trình không chồng chéo thì các em có thể dự thi mấy trường cũng được. Hơn nữa, các em cũng có thể dự thi các khoa khác nhau của cùng một trường đại học.
● 費用 / Chi phí
大学受験にはどのくらい費用がかかるのでしょうか。受験料は、国公立大学の場合、大学入学共通テストは2科目以下であれば12,000円、3科目以上だと18,000円かかります。一方、2次試験は1校につき17,000円くらいかかります。私立大学の場合、1校につき35,000円くらいかかります。医歯薬系の学部だともっと高くなります。その他、遠方で受験する場合、交通費や宿泊費などもかかります。
Vậy lệ phí dự thi đại học là khoảng bao nhiêu. Chi phí dự thi, đối với trường hợp đại học quốc công lập, kỳ thi chung đầu vào đại học nếu thi dưới 2 môn là 12,000 yên, nếu thi trên 3 môn thì sẽ là 18,000 yên. Mặt khác, kỳ thi vòng 2, mất chi phí khoảng 17,000 yên ứng với 1 trường. Trường hợp đại học tư lập, mất chi phí khoảng 35,000 yên ứng với 1 trường. Nếu khoa thi là khoa y dược hay nha khoa thì chi phí sẽ cao hơn. Ngoài ra, trường hợp người dự thi ở xa thì sẽ tốn thêm chi phí đi lại và chi phí ăn ở.
進学後の費用はどうでしょうか。入学金は国公立大だと約28~40万円、私立大だと約23万~25万円くらいです。医歯薬系だともっと高くなります。授業料は国公立大だと1年間に約53~54万円、私立大だと1年間に約78万~110万円かかります。施設設備費が私立大では約15万~18万円かかったりします。その他生活費、通学費なども必要になります。各大学でかかる費用は異なるので、調べる必要があります。
Vậy chi phí sau khi học lên đại học thì sao. Tiền nhập học đối với trường quốc công lập thì khoảng 28-40 vạn yên, đối với trường tư lập thì khoảng 23-25 vạn yên. Nếu chọn khoa thuộc khối y dược nha khoa thì tiền nhập học sẽ cao hơn. Về tiền học thì đối với trường quốc công lập sẽ khoảng 53-54 vạn yên 1 năm, đối với trường tư lập sẽ khoảng 78-110 vạn yên 1 năm. Trường tư lập còn mất thêm chi phí cơ sở vật chất khoảng 15-18 vạn yên. Ngoài ra tiền sinh hoạt, tiền đi lại cho việc đến trường v.v cũng cần thiết. Vì các trường đại học sẽ có chi phí khác nhau nên các em cần phải tìm hiểu.
● 経験談 / Câu chuyện về kinh nghiệm
では、私自身の大学での経験を少しお話しさせてもらいます。私が大学に行って良かったなと思うことはたくさんあるのですが、2つお話しします。
Vậy, sau đây chị xin chia sẻ đôi chút về kinh nghiệm học đại học của bản thân mình. Có nhiều điều mà chị thấy thật tốt vì đã học lên đại học, nhưng chị sẽ nói về 2 điều sau đây.
1つ目は、いろいろな授業を受けることができた点です。特に印象に残っているのが一般教養科目の芸術の授業です。授業では当時の時代背景、作品の作り手の生い立ち等の解説を聞いた後、オペラ作品や映画作品を鑑賞しました。作品を観るという点だけでも非常に面白かったのですが、作家の苦悩や作品が創られた当時の時代背景を知ることで、より深くその作品を味わうことができたと思います。このほかにも高校までのように教科書をただ覚えて理解するだけではない授業がたくさんありました。もちろんあまり興味の持てないような授業も中にはありましたが(笑)。
Điều thứ 1, đó là việc chị có thể học nhiều giờ học khác nhau. Đặc biệt, giờ học để lại trong chị ấn tượng đó là giờ học môn nghệ thuật thuộc nhóm các môn giáo dục đại chúng. Trong giờ học này, sau khi sinh viên lắng nghe thuyết minh về bối cảnh thời đại lúc ấy, tiểu sử của người tạo ra tác phẩm, v.v thì sẽ được thưởng thức những tác phẩm opera và các bộ phim điện ảnh. Chị thấy việc chỉ được xem tác phẩm ấy thôi cũng đã rất thú vị rồi, nhưng vì sinh viên còn biết thêm về những trăn trở của tác gia và bối cảnh thời đại của thời điểm tác phẩm ra đời nên ta có thể cảm nhận tác phẩm sâu sắc hơn. Ngoài ra, cũng có nhiều môn học không phải chỉ nhớ sách giáo khoa là hiểu được như những gì ta học cho đến năm cấp 3. Và dĩ nhiên cũng có cả các môn mà ta chẳng hứng thú gì mấy. (Cười)
2つ目は本当に素敵な人との出会いがたくさんあったことです。同じ学部の友人、先生、部活動の先輩、同期、後輩など多くの大切な人と関係を築く事ができました。この出会いのおかげで、自分自身が成長したり視野を広げたりすることができたと思います。私は高校時代までは心配性で海外に行くなんて考えられなかったですが、外国語学部の友人に後押しされ、オーストラリアに1人で1ヶ月間留学することに挑戦しました。自分1人だけでこんなに長く海外で過ごしたことはなく、様々なトラブルもありました。しかし、無事にやり遂げたことで自信を持てました。自分自身が積極的に行動することで、人間関係を広げ、勉強以外にも様々な経験を積むことができます。大学生活の大きな醍醐味の1つだと思います。
Điều thứ 2 đó là việc chị được gặp gỡ những con người rất tuyệt vời. Chị tạo dựng được mối quan hệ với nhiều người quan trọng như bạn thân cùng khoa, giảng viên, tiền bối, đồng lứa và hậu bối trong câu lạc bộ v.v. Nhờ có những cuộc gặp gỡ này mà chị thấy bản thân mình trưởng thành và mở rộng tầm hiểu biết hơn. Chị, cho đến những năm cấp 3, từng là người hay lo lắng và không thể nghĩ đến việc như đi nước ngoài chẳng hạn, nhưng chị được người bạn thân cùng khoa ngoại ngữ động viên và thúc giục trong việc thử thách với du học Úc 1 tháng 1 mình. Chị chưa từng trải qua quãng thời gian dài ở nước ngoài khi chỉ có 1 mình bao giờ nên đã có nhiều rắc rối xảy ra. Nhưng, chị đã vượt qua được hết và có được sự tự tin. Bản thân chị có thể hành động một cách tích cực, mở rộng được mối quan hệ con người và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm ngoài việc học. Chị cho rằng đó là một trong những điều hấp dẫn lớn của đời sống đại học.
● 高校生へのメッセージ / Lời nhắn gửi đến các em học sinh cấp 3
毎週土曜日に学習支援教室で会えるのをいつも楽しみにしています。高校生活や日々のことを話してくれるのはとても嬉しいです。高校生活では勉強や、それ以外にも大変なことがきっとあるのだろうなと思いますが、明るく前向きに頑張っていて本当にすごいなあと思っています。高校2年生の皆さんは、もしかすると高校卒業後の進路についてそろそろ考え始めている頃かもしれません。今回は進路の選択肢の1つとして大学進学の事をお話ししましたが、もちろん道はそれだけではありません。皆さんが自分自身で納得のいく選択をして欲しいと思います。今日の話が何か少しでもヒントになれば嬉しいです。
Thứ 7 hàng tuần chị luôn mong chờ đến lúc được gặp các em học sinh tại lớp hỗ trợ học tập. Chị thấy rất vui khi được các em kể cho nghe về cuộc sống trường phổ thông và cả những chuyện hàng ngày. Trong sinh hoạt tại trường cấp 3, chị nghĩ không chỉ học mà những việc vất vả khác bên cạnh việc học nhất định sẽ có, nhưng các em luôn tươi vui và lạc quan cố gắng, nó khiến chị cảm thấy các em thật đáng ngưỡng mộ. Đối với những em học sinh năm 2 trường cấp 3, có lẽ các em cũng dần bắt đầu nghĩ đến con đường tương lai sau khi tốt nghiệp phổ thông. Số phát thanh hôm nay chị đã nói về chuyện học lên đại học như là 1 phương án lựa chọn cho con đường tương lai, nhưng tất nhiên con đường ấy không phải duy nhất. Chị muốn các em hãy tự lựa chọn phương án mà mình thấy hài lòng. Chị rất vui nếu như buổi nói chuyện hôm nay có thể phần nào gợi ý cho các em dù chỉ là một chút.
● Cảm nhận của Anh Thư / Anh Thuの感想
藤井さんが話してくれた内容は、とても詳しくて有益だと思いました。藤井さん自身の話を通して、子どもと保護者が大学進学に関する選択をする時に何を経験するのかをイメージするための手助けになります。試験に関する情報と、試験と大学に行くために必要な費用は学校によって異なりますが、基本的な内容は藤井さんが非常に具体的に紹介くれました。皆さんは番組を聞きつつ、この問題について自分で情報を集めていくのがいいでしょう。高校卒業後の進路について考えている高校生やその家族、親戚などにこの情報が共有されることを願っています。
Mình thấy chia sẻ của chị Fujii thật sự rất chi tiết và bổ ích. Chị đã giúp các em học sinh và phụ huynh hình dung ra những gì sẽ trải qua khi lựa chọn học tiếp lên đại học qua câu chuyện của bản thân. Những thông tin về kỳ thi và chi phí liên quan khi thi và học đại học sẽ khác nhau tùy theo mỗi trường nhưng điều cơ bản đã được chị giới thiệu khá cụ thể. Mọi người có thể vừa lắng nghe chương trình vừa thu thập thêm cho mình kiến thức về vấn đề này. Hy vọng mọi người có thể chia sẻ thông tin đến cho người thân, họ hàng mình, những em học sinh đang học phổ thông, và những gia đình nào có con em đang chuẩn bị lựa chọn con đường tương lai cho bản thân sau khi tốt nghiệp cấp 3.
それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!
参考文献・サイト
『蛍雪時代 4月臨時増刊号 2022年入試対策用全国大学 学部・学科案内号』旺文社
日本大学HP「日本大学入試ガイド」(https://www.nihon-u.ac.jp/admission_info/)
個別指導明光義塾HP「大学受験の費用はどのくらい?内訳や費用を抑えて合格するコツ」(https://www.meikogijuku.jp/meiko-plus/high-school/20201023.html)
BenesseマナビジョンLabo (マナラボ)「入学から卒業までにかかるお金 学費編」(https://manabi.benesse.ne.jp/lab/parent/school/school026/index.html)