Tháng 3 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (2)” / 2022年3月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう (2)


住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2022年3月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう (2)
Tháng 3 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (2)”

2022年3月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう (2)」
Tháng 3 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (2)”

皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh ThưとHayashi Takayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

今回の番組では、1月(第1回)の番組のゲストの佐々木美和さんにもう一度、お越しいただき、ボランティアとしてどのような活動に携わってきたのか、経験を話してもらいました。
Trong chương trình ngày hôm nay, một lần nữa chúng tôi nhận được sự tham gia của chị Sasaki Miwa, là vị khách ở chương trình tháng 1 (lần thứ 1), chị đã kể cho chúng ta nghe câu chuyện về làm thế nào mà chị lại kết nối với các hoạt động trên cương vị là tình nguyện viên, cũng như chia sẻ về trải nghiệm của bản thân.

Tháng 1 năm 2022 (lần thứ 1) “Ở bên cạnh một ai đó: Việc sống cùng người khác là như thế nào? Tại sao lại “làm tình nguyện”? (1)” / 2022年1月 (第1回)「誰かのそばに向かうこと: 他のひとと共に生きるとはどういうことだろう、なぜ「ボランティア」をするのだろう(1)」

Xin chào. 佐々木美和と申します。よろしくお願い申しあげます。
Xin chào. Tôi là Sasaki Miwa. Rất mong mọi người giúp đỡ.

前回の番組では、2019年4月にフィリピンでのKuyaとの出会いについて話しました。そして、寄留者の話をしました。
Tại chương trình lần trước, chúng tôi đã trò chuyện về cuộc gặp gỡ với kuya tháng 4 năm 2019 tại Philippine. Và nói về cả người dân tạm cư.

身の回りにも、制度によって「弱くさせられたひと」、とりわけ「寄留者」はいらっしゃいます。そうした「弱くさせられた人」に関心を持ち、寄り添うボランティアが「住みやすい日本」を創ることに貢献すると考えます。
Xung quanh mình, tùy vào chế độ/chính sách xã hội sẽ có những người “bị làm cho yếu thế”, đặc biệt là “dân tạm cư”.Tôi có quan tâm tới những người “bị làm cho yếu thế” ấy, và làm tình nguyện tiếp cận đến họ sẽ đóng góp vào việc xây dựng một “Nhật Bản dễ sống”.

具体的にはどのような行動ができるのでしょうか。今回は皆さんと一緒に住みやすい日本をつくっていくためにボランティアが何ができるかについて考えていければさいわいです。他者に「無関心」という寒気団の壁を取り除きたいです。ボランティアの三本柱の一つである「対話性」という「縁」を、点から線に、線から面に、と広げて行ければと願っています。
Vậy cụ thể thì có những hành động nào mà mình có thể thực hiện. Qua chương trình hôm nay,tôi thấy rất may mắn nếu quý vị cùng tôi suy nghĩ về việc để xây dựng một Nhật Bản dễ sống thì ta có thể làm những gì trong hoạt động tình nguyện. Tôi muốn xóa bỏ đi bức tường lạnh lẽo mang tên “vô cảm” đối với người khác. Tôi hy vọng mình có thể lan rộng được một trong ba trụ cột chính của việc làm tình nguyện là “mối duyên” hay còn gọi là “tính đối thoại”, đưa nó từ một điểm thành đường thẳng, từ đường thẳng đến bề mặt.

● 炊き出し / Nấu cơm phát miễn phí

フィリピンでkuyaに出会わせていただいた2019年2月4日以降、facebookで現地に励ましの声をかけてくださった牧師がいました。牧師は、神戸国際支縁機構という団体の理事長でボランティア活動をしています。
Từ sau ngày 4 tháng 2 năm 2019 khi gặp kuya ở Philippine, có một mục sư đã liên lạc với tôi qua facebook, gửi tới tôi những lời động viên cho khu vực tôi đến. Mục sư hay toi còn gọi là thầy, giữ chức chủ tịch điều hành tổ chức Quỹ hỗ trợ quốc tế Kobe.

帰国後、牧師から私に日本の制度から除け者にされた底辺の人々がいることを気づかされました。
kuyaとの出会いから2ヵ月後、帰国してすぐの2019年4月3日、大阪天王寺で在日朝鮮人のかたによる式典があると先生に聞き、参加しました。言い換えれば、日本にいらっしゃる「寄留者」のかたがたによる式典です。
Ngay sau khi về nước, nhờ người mục sư ấy mà tôi nhận ra việc có nhiều người ở dưới đáy xã hội bị loại ra khỏi chế dộ của Nhật.
Hai tháng sau cuộc gặp gỡ với kuya,ngày 3 tháng 4 năm 2019 khi vừa về nước, tôi có nghe từ thầy về buổi lễ tưởng niệm người Triều Tiên sống tại Nhật ở Ten-no-ji Osaka, và đã tham gia sự kiện ấy. Nói cách khác thì đây là buổi lễ được tổ chức bởi những người “dân tạm cư” đang sống tại Nhật.

今度は先生は私を炊き出しに来るようにお勧めくださいました。炊き出しで、私は路上に暮らす立派な人生の先輩がたに出会うことになりました。
Lần này thầy khuyến khích tôi tham gia nấu cơm phát miễn phí. Nhờ việc tham gia nấu cơm phát miễn phí, tôi ngẫu nhiên gặp được người tiền bối sống trên đường có cuộc đời vô cùng tuyệt vời.

● 被災地の訪問 / Tới thăm những nơi chịu thiệt hại

毎週木曜日、神戸市役所隣の東遊園地で出会う路上生活者の先輩と対話をして、変な先入観が取り除かれていきました。以降、東日本大震災の被災地に行かせていただくようになりました。
Thứ 5 hàng tuần, tôi cùng đối thoại với tiền bối- người sống trên đường gặp tại khu Higashi yu-en-chi bên cạnh Ủy ban hành chính thành phố Kobe, xóa bỏ đi những định kiến kỳ quặc không hay. Sau này, tôi còn có dịp đi tới nơi chịu thiệt hại của đại động đất miền Đông Nhật Bản.

石巻は東北宮城に位置しています。神戸から出発すると、だいたい15時間、距離にして約1100キロほどです。
Ishinomaki thuộc tỉnh Miyagi vùng Tohoku. Nếu xuất phát từ Kobe, mất khoảng 15 tiếng và trải qua khoảng cách gần 1100 km.

2011年3月11日の大地震、大津波から、10年目を迎えました。今、お話ししている収録が公開される頃、今年月には、11年目を迎えます。
Đại động đất, sóng thần ngày 11 tháng 3 năm 2011 đã qua 10 năm. Và bây giờ, khi nội dung thu âm cuộc trò chuyện này được đăng, tháng 3 năm nay sẽ bước sang năm thứ 11.

私は、2011年、高校生でした。東日本大震災を見聞きしても、何もする術(すべ)がありませんでした。被災地はかけ離れていました。
Năm 2011, tôi là học sinh cấp 3. Kể cả có nghe và xem qua về đại động đất sóng thần thì cũng chẳng thể làm được gì. Bởi vì tôi sống cách xa nơi chịu thiệt hại.

10年前、なにもできなかった東日本大震災の被災地へ、月に一度訪問します。路上生活をしていらっしゃる人生の先輩がたと被災地へ同行し、ボランティアの姿勢を学んでいます。
Tôi có cơ hội tới thăm mỗi tháng 1 lần nơi chịu thiệt hại đại động đất miền đông Nhật Bản cách đây 10 năm lúc tôi chưa giúp được gì. Đồng hành cùng những tiền bối có cuộc sống đường phố tới nơi chịu thiệt hại, tôi học được cách làm tình nguyện.

前回の収録で話したように、私は道端でであったkuyaの足のけがに、絆創膏をはるような、なんの役にも立たないボランティアです。
Như tôi có chia sẻ trong chương trình lần trước về chuyện dán băng gạc lên vết thương ở chân của kuya gặp tại lề đường, đây cũng chỉ là chuyến tình nguyện đơn thuần không giúp ích được gì to tát lắm.

ボランティア道とは、心を砕いて、貧しい人々、家屋、家族を失った被災者たちを一軒一軒探すことです。たとえ東北弁がわからなくても、初対面であっても、少しずつ心を通わす体験を積み重ねます。
Con đường tình nguyện của tôi là dốc sức tìm kiếm những người nghèo khó, từng nhà từng nhà của người chịu thiệt hại thảm họa đã mất nhà cửa, gia đình. Ví dụ như khi không hiểu tiếng địa phương vùng Tohoku, hay kể cả là gặp gỡ lần đầu cũng không sao, tôi dần dần từng chút tích lũy những trải nghiệm giao tiếp với người khác bằng cả trái tim.

2018年8月には、西日本豪雨災害に、路上生活のかたが2名ご参加くださるようになりました。KISOが毎月向かう被災地に、ともに向かってくださったのです。私も被災地に向かう路上生活のかたおふたりと、被災地に同行するようになりました。
Vào tháng 8 năm 2018, trong thiệt hại do mưa lớn miền Tây Nhật Bản, hai người có cuộc sống đường phố cũng tham gia tình nguyện. Họ cùng đi tới vùng chịu thiệt hại mà KISO thường đến thăm hàng tháng. Tôi cũng từng đồng hành với hai người đó đi tới vùng chịu thiệt hại.

路上生活をされていらっしゃる堀 浩一さんと田村晋作さんは、岡山県倉敷市真備には2018年10月にも参加なさいました。
Chú Hori có cuộc sống đường phố và chú Tamura, tham gia tình nguyện tháng 10 năm 2018 đến Mabi, Kurashiki tỉnh Okayama.

同じく西日本豪雨災害の被災地である広島県呉市へのボランティアにも2019年11月17日にご参加くださいました。
Hai người cũng tham gia tình nguyện ngày 17 tháng 11 tới khu vực thành phố Kure tỉnh Hiroshima, nơi chịu thiệt hại mưa lớn miền Tây Nhật Bản

2019年9月9日に台風15号、10月12-13日に19号被害の千葉県南房総布良(めら)にもブルーシートの張り替えなど活躍されました。
Tích cực hoạt động trong mọi việc như trải bạt xanh lên khu vực Mera Minami Boso tỉnh Chiba chịu thiệt hại bão số 15 ngày 9/9/2019 và 12-13 tháng 10.

石巻をはじめ被災地では、女性でご高齢のかた、路上生活をしていらっしゃるかた、在日のかたをとくに訪問させていただきます。
地味な活動のなかで、被災された方々から、さらには、在日の、たとえば在日朝鮮人のかたから、他の被災地への救援金を託されます。ぜんぜん予測もしていない寛大な行為です。乏しく、なにもないところから差し出される行為は、神々しいほどです。
Trong những hoạt động nghe có vẻ đơn điệu ấy, tôi ngược lại được ủy thác tiền cứu trợ cho vùng thiệt hại khác từ phía những người chịu thiệt hại ở vùng này, hơn nữa còn đến từ những người nước ngoài sống tại Nhật, ví dụ như từ những người Triều Tiên. Đó quả là một hành động vị tha hào phóng mà tôi không hề dự tính trước. Những hành động phát ra từ phía người nghèo và chẳng có gì trong tay quả thực đáng ngưỡng mộ như những vị thần.

毎週木曜日の炊き出しが続けられていました。2020年4月2日、堀 浩一さんが路上生活者のための炊き出しのための調理などを引き受けてくださいました。
Thứ 5 hàng tuần vẫn tiếp tục nấu cơm phát miễn phí. Ngày 2 tháng 4 năm 2020, Chú Hori đảm nhận phần nấu nướng cho công việc nấu cơm phát miễn phí cho người sống trên đường.

弱くさせられたひとは寄り添う感性が豊かです。
Luôn có tình thương lớn muốn tiếp cận đến những người bị là cho yếu thế.

炊き出しの際に、名前も告げることなくご献金をくださった母親とそのおじょうさまもいらっしゃいました。もしラジオを聞いておられるなら、お礼を申し上げたいです。
Khi nấu cơm phát miễn phí, chúng tôi gặp một người mẹ và con gái của mình gửi tiền quyên góp mà không nói tên. Nếu hai người có nghe chương trình này thì cho phép tôi gửi lời cảm ơn.

堀班長も路上生活者としてお弁当を受け取られます。
Chú trưởng nhóm Hori cũng nhận cơm hộp như người sống trên đường

前の年にも訪問した被災者を訪問。2020年12月。
Thăm những người chịu thiệt hại từng thăm năm trước. Tháng 12 năm 2020.

2020年12月、堀班長は東日本大震災被災地でボランティアにご参加。東北朝鮮初中級学校ウリハッキョでサンタクロースになってくださった。2021年12月にもご参加表明をくださった。うりはっきょのほかに、障がいをもつかたの施設も訪問。
Tháng 12 năm 2020, chú Hori trưởng nhóm cũng tham gia tình nguyện tại nơi chịu thiệt hại động đất miền Đông Nhật Bản. Các chú đã trở thành những ông già Noel tới thăm trường tiểu học và trung học Triều Tiên Tohoku Uri-Hakkyo. Tháng 12 năm 2021 mọi người cũng tham gia tiếp. Ngoài Uri-Hakkyo, mọi người còn tới thăm cả cơ sở dành cho người khuyết tật.

松末(ますえ)の樋口實さんからタマネギが提供されました。2021年5月19日。この日は被災地からの食材で調理と配食をしてくださる路上生活の堀 浩一班長。http://kisokobe.sub.jp/article/food-supply/6737/
Hành tây được cung cấp bởi chú Higuchi từ Masue. Ngày 19 tháng 5 năm 2021. Vào ngày đó, người chế biến món ăn từ những nguyên liệu nhận được từ vùng chịu thiệt hại là trưởng nhóm Hori.

宮城県石巻の田んぼづくりにも一緒に汗を流します。
Mọi người cũng cùng nhau đổ mồ hôi trong việc cùng làm đồng tại Ishinomaki của Miyagi.

どなたでも炊き出しやボランティアに歓迎します。
学歴資格年齢は問いません。
Chúng tôi luôn chào đón bất kỳ ai sẵn sàng tham gia nấu cơpm phát miễn phí và công việc tình nguyện.
Không đòi hỏi bất cứ trình độ học vấn, bằng cấp hay độ tuổi.

日本で、ほりこういち班長をはじめ、私たちがボランティアに向かう目的は、死者、いのち、人権が顧みられない貧しい被災者たちに寄り添うためです。与える側だったはずなのに、むしろ私たちの方が与えられる側に変わったりする体験をすることによって、共に生きていく縁ができます。家族のような、実家に戻ってきたような関係性が継続する動機になっています。他者が生きるのも、死ぬのにも無関心の時代に、利他をたいせつにします。
Tại Nhật, trước tiên là trưởng nhóm Hori, mục đích chúng tôi làm tình nguyện là tiếp cận những người vị hại nghèo khổ khi mà người chết, sinh mạng và nhân quyền không được để ý. Là những người hành động cho người khác nhưng ngược lại chúng tôi cũng có những trải nghiệm nhận được từ người khác, nhờ đó nhận được những mối duyên cùng nhau chung sống. Đó chính là động lực để chúng tôi tiếp tục mối quan hệ như một gia đình, cảm thấy như được trở về nhà mình. Trong thời đại mà người ta vô cảm với cuộc sống và cái chết của người khác, tôi luôn coi trọng lòng vị tha.

私が炊き出しに参加するようになったのも、もとはといえば、フィリピンで出会った寄留者のkuyaと言えるでしょう。「寄留者」とは、気にも留められず、ひとから避けられ、抑圧されているひと、また、社会から疎外されている難民だということができるでしょう。
Việc tôi tham gia nấu cơm phát miễn phí, về lý do mà nói thì chính là nhờ cuộc gặp gỡ với kuya, dân tạm cư tại Philippine. Người dân tạm cư, là người không được chú ý, bị người khác xa lánh và bị đàn áp. Có thể gọi là những nạn dân bị xã hội ghẻ lạnh.

私自身も人並みの幸福、生活水準、収入を目指さないことによって、今後、世間からいつどのように、相手にもされず、偏見をもって迫害されるかわかりません。いわば私も「寄留者」の生き方を選ぶ決意をしています。
Bản thân tôi vì không hướng đến cuộc sống sung túc, mức sống và thu nhập ngang hàng với người khác, thì sau này, biết chừng khi nào đó sẽ bị thờ ơ, bị gán cho những định kiến cũng nên. Nói cách khác, tôi đang chọn cách sống của “dân tạm cư”.

聖書には「神」と「寄留者」について次のように書いてあります。聖書で述べられる「神」は「孤児と寡婦の権利を守り、寄留者」を顧みられる方です。言い換えれば、最も小さくされた寄留者、貧しい人々、病のため見離されている人たちこそ神に愛されている存在です。「だから寄留者を愛しなさい。あなたがたも・・・寄留者だったからである」(申命記 10:17~19)と書かれています。
Trong kinh thánh có viết về Chúa và dân tạm cư như sau. Chúa được nói đến trong kinh thánh luôn bảo vệ quyền lợi cho cô nhi và quả phụ, người luôn nhìn về phía những người bị coi là dân tạm cư. Nói cách khác, chính những người ân tạm cư nhận ít ân huệ nhất, người nghèo khổ và bị bị xa lánh bởi bệnh tật sẽ luôn được Chúa quan tâm yêu thương. Kinh thánh có viết như sau. “Vì vậy anh em phải yêu thương dân tạm cư, vì anh em đã từng là dân tạm cư ở đất .” (Trích Sách Đệ nhị luật, Kinh thánh cựu ước chương 10: 17-19)

● Anh Thuの感想
ゲストの話を聞いて、彼女のやっていることに憧れを感じました。また、自分の生き方や毎日の行動を見直しなければならないと思いました。自分が受け取っている「いいこと」に感謝して、できれば、困っている周りの人たちを助けるべきです。出会いは一つずつが縁で、大切にした方がいいと感じました。
Sau khi nghe khách mời chia sẻ, mình cảm thấy rất ngưỡng mộ chị ấy. Hơn nữa, mình thấy bản thân cần xem lại cách sống và hành động hàng ngày, nên biết ơn những điều tốt đẹp đang nhận được và nếu có thể thì cố gắng giúp đỡ những người gặp khó khăn xung quanh. Mỗi cuộc gặp gỡ đều là 1 mối duyên và cần trân trọng chúng.

それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!