住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2022年6月 (第1回)「地域での活動への参加」
Tháng 6 năm 2022 (lần thứ 1) “Tham gia sinh hoạt địa phương”
皆さん、こんにちは。今回もベトナム夢KOBEのAnh ThưとHayashi Takayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.
2022年5月(第2回)の番組では日本のお香について紹介しました。今回の番組では、地域での季節のイベントに関する情報をお伝えします。
Chương trình lần thứ hai của tháng 5/2022, chúng tôi đã chia sẻ về “Đôi nét về các loại hương của Nhật”. Còn chương trình hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ về thông tin liên quan đến những sự kiện theo mùa tại địa phương.
■ 蛍についての情報 / Thông tin về đom đóm
関西地方で は、5月末から6月にかけて、蛍を見ることができます。私の住んでいる大阪には、箕面の滝があります。箕面の滝は秋の紅葉がきれいです。夏の緑の紅葉もとてもきれいです。私は、何年かに一度、6月の夜に箕面の滝に行って、蛍を見ます。
Tại khu vực Kansai, từ cuối tháng 5 đến tháng 6, chúng ta có thể nhìn thấy đom đóm. Ở Osaka, nơi tôi đang sống, có thác Mino. Thác Mino có lá vàng mùa thu rất đẹp. Lá phong xanh mùa hè cũng rất đẹp. Tôi thì vài năm 1 lần, đi đến thác Mino vào đêm tháng 6 và thấy được đom đóm.
蛍が飛ぶことができるのは自然の川です。川がコンクリートで整備されることによって、蛍を見ることができなくなることは多いです。そのため、日本各地で、蛍を守るための市民活動が行われています。
Nơi đom đóm có thể bay được là ở những con sông tự nhiên. Vì những con sông được gia cố bằng bê tông nên giờ đây hầu như ta không còn nhìn thấy đom đóm được nữa. Do vậy, ở các nơi tại Nhật, sinh hoạt dân phố nhằm bảo vệ đom đóm đang được thực hiện.
神戸の場合はどうでしょうか。神戸市内の川も多くがコンクリートで整備されています。その中でも、宇治川(神戸市中央区)、有馬川(神戸市北区)、また、近くの市では、夙川(西宮市)や芦屋川(芦屋川市)でも蛍を見ることができるそうです。この中には、自然に蛍が育っている川もあれば、蛍の幼虫を育てる活動をしている人々がいるために蛍を見ることができる川もあります。
Trường hợp của Kobe thì sao. Những con sông bên trong thành phố Kobe cũng đang được gia cố bằng bê tông. Ngay cả vậy, tại khu vực sông Uji gawa (quận Chuo thành phố Kobe), sông Arima gawa (quận Kita thành phố Kobe), hoặc thành phố lân cận như sông Shukugawa (thành phố Nishinomiya), sông Ashiya gawa (thành phố Ashiyagawa) cũng có thể nhìn thấy đom đóm. Trong đó có sông là nơi mà đom đóm lớn lên tự nhiên và cũng có sông ta nhìn thấy đom đóm được vì những người đang thực hiện hoạt động nuôi đom đóm ấu trùng.
*参考 / Tham khảo: http://liac.jp/asobiba/spot/hotaru.html
私たちが番組を放送している神戸市長田区でも、蛍が飛ぶ川の整備が行われています。長田神社地域の震災後のまちづくりのひとつに、新湊川をきれいにする会での住民運動があります。川の清掃だけでなく、コンクリートの川に石などを配置、自然の川の様になんとか想定、蛍が飛ぶ様になったそうです。
Kể cả tại quận Nagata thành phố Kobe, nơi chúng tôi đang phát sóng chương trình thu âm, việc gia cố những con sông có đom đóm bay cũng đang được thực hiện. Là một trong những hoạt động xây dựng đường phố sau thảm họa của khu vực đền Nagata, chúng ta có sinh hoạt dân cư trong hội làm sạch con sông Shin Minato. Không chỉ dọn dẹp con sông, mà người ta cho rằng nhờ việc sắp đặt những hòn đá vào con sông bằng bê tông để nó giống như sông tự nhiên đã khiến cho đom đóm bay tới.
現在でも、定期的に川の清掃活動が行われています。皆さんもボランティアとして、一度、参加してみてはいかがでしょうか。
Ngay cả hiện tại, hoạt động vệ sinh con sông định kỳ vẫn đang được thực hiện. Mọi người hãy thử 1 lần tham gia với tư cách như tình nguyện viên xem sao.
*参考 / Tham khảo: https://blueshipjapan.com/crew/karumouzu/event/past
■ 関心のある活動への参加を通した国際交流 / Giao lưu quốc tế thông qua việc tham gia hoạt động có quan tâm
ベトナム人から日本に来たばかりの方がより良い生活をするためには、地域の人々と交流をすることが重要だと思います。地域では国際交流のためのイベントが開かれていますが、地域の人々と交流するきっかけはそれだけではありません。
Tôi nghĩ những người Việt mới qua Nhật muốn có cuộc sống sinh hoạt tốt hơn thì hãy coi trọng việc giao lưu với người dân địa phương. Tại địa phương có những sự kiện đang được tổ chức dành cho giao lưu quốc tế nhưng đó không hẳn chỉ với lý do giao lưu với người dân địa phương.
私(林)のように自然な植物やアウトドアの活動が好きな人にとっては、地域の人々と一緒に蛍を見たり、掃除をしたり、自然と触れ合ったりすることを通じて、共通の趣味を持った知り合いが増えていくことはとても楽しいことです。「国際交流」を目的としたイベントにおいて「ベトナム人」と「日本人」として出会うのではなく、自分が「心」から関心があるイベントに参加することを通して、結果的に背景の異なる人々が知り合うことができるということが大切だと思います。
Với những người thích cây cối tự nhiên và các hoạt động ngoài trời như Hayashi, thông qua việc cùng xem đom đóm, cùng dọn dẹp, cùng hòa mình vào thiên nhiên với người dân địa phương, thì thật vui vẻ khi số người quen biết có cùng sở thích ngày càng tăng lên. Tại những sự kiện có mục đích “giao lưu quốc tế”, đó không phải là cuộc gặp gỡ giữa người Việt với người Nhật, mà thông qua việc tham gia sự kiện mình quan tâm từ chính “trái tim”, tôi thấy điều quan trọng là kết quả ta có thể biết được nhiều người có lý lịch khác nhau.
■ ベトナム語弁論大会 / Cuộc thi hùng biện tiếng Việt
私がこのように考えるようになったのは、ベトナムへの留学経験があるからです。私は大学に留学していましたが、授業に参加するだけでなく、課外活動や地域社会と関わることを通して、ベトナム生活の中での居場所を見つけることができました。
Tôi đã có suy nghĩ như vậy từ kinh nghiệm đi du học Việt Nam. Tôi có đi du học ở bậc đại học, không chỉ tham gia những giờ học mà thông qua việc kết nối với xã hội địa phương và sinh hoạt ngoại khóa, tôi đã tìm được nơi dành cho bản thân mình trong quá trình sinh sống tại Việt Nam.
私は2017年7月9日に大阪大学で開催された「第2回日越弁論大会」(在大阪ベトナム青年学生協会VYSA-OSAKA、大阪大学大学院言語文化研究科、同大外国語学部主催)で発表しました。先日、久しぶりに弁論大会のために準備した原稿を読んだところ、ベトナム留学中に私が感じたことが鮮明に記録されており、今でも、その気持ちは変わっていないということに気づきました。今日は、弁論大会の時に話した内容を紹介します。弁論大会の共通のテーマが「心」だったので、私は「心からの活動」というタイトルで話しました。
Tôi đã trình bày bài hùng biện trong cuộc thi “Hùng biện Việt Nhật lần thứ 2” do đại học Osaka (Hội thanh niên sinh viên Việt Nam tại Osaka VYSA OSAKA, Khoa nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa sau đại học thuộc Đại học Osaka, Khoa ngoại ngữ cùng thuộc Đại học Osaka) tổ chức ngày 9 tháng 7 năm 2017. Hôm trước, tôi có đọc lại bản thảo chuẩn bị cho cuộc thi sau một thời gian khá dài, những gì tôi cảm nhận trong khi du học Việt Nam được ghi chép rất rõ ràng, ngay cả hiện tại, tôi nhận ra cảm xúc đó chưa từng thay đổi. Hôm nay, tôi xin giới thiệu nội dung mình đã nói trong buổi hùng biện đó. Vì chủ đề chung của cuộc thi hùng biện là chữ “TÂM”, nên tôi đã trình bày với tiêu đề “Hoạt động từ tâm”
■ 第2回日越弁論大会(2017年7月9日)の発表原稿 / Cuộc thi hùng biện Việt Nhật lần 2 (9/7/2017)
Hoạt động từ tâm / 心からの活動
Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016 tôi đã du học ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Có thể giống với nhiều quý vị và các bạn người Việt có mặt hôm nay, cuộc sống xa xứ có rất nhiều khó khăn.
2015年 10月から 2016年9 月まで、ビンディン省のクイニョン市に留学していました。日本に住んでいるベトナム人の方々もそうかもしれませんが、遠い国での生活はとても多くの困難があります。
Vấn đề trước hết là ngôn ngữ của chúng ta khác với ngôn ngữ xã hội bản địa. Và thứ hai là sự khác biệt trong văn hóa và phong tục. Đôi khi tôi cảm thấy thật khó khăn để diễn đạt ý kiến của mình bằng ngôn ngữ thứ hai. Điều này làm tôi cảm thấy rất bất lực. Ví dụ như, lúc mới bắt đầu hòa nhập thì tôi thường đi uống cà phê cùng bạn bè nhưng tôi không thể hiểu kịp mọi người cười về cái gì? Hay đi chợ mua đồ mà không biết cách mua.
一番の問題は私たちの言語が現地の社会の言語と異なるということです。第一に、文化や習慣の違いもあります。時には、第二言語で自分の意見を言うことが本当に大変だと思うこともあります。このようなことがあると、自分は非力だと感じます。例えば、クイニョンでの生活に慣れてきたばかりの頃は、友だちとコーヒーを飲みに行っても聞き取れず、みんなが何について笑っているのかも理解できませんでした。もしくは、市場に行っても買い方が分かりませんでした。
Tuy nhiên tôi thấy cuộc sống ở Việt Nam của tôi dần dần thú vị hơn vì tôi nhận được sự giúp đỡ của mọi người ở Quy Nhơn, gia đình chủ nhà, các giáo viên đại học, rất nhiều bạn bè và cả những người hàng xóm thân thiện. Thêm vào đó ở Quy Nhơn có nhiều hoạt động giúp tôi phát huy được thế mạnh của mình. Cụ thể tôi đã tham gia nhiều hoạt động tình nguyện với câu lạc bộ Tiếng Anh trong thành phố. Khi tôi tham gia câu lạc bộ này, tôi không chỉ là người được nhận sự giúp đỡ mà còn có thể giúp được người khác.
しかし、ホームステイファミリーや大学の先生、多くの友だちや親切な近所の人など多くの人の助けを借りて、私のベトナムでの生活はだんだんおもしろいものになってきました。加えて、クイニョンには自分の力を発拝できる活動が多くありました。具体的には、街にある英語クラブのボランティア活動に参加していました。このクラブに参加すると、私は他の人から助けを受けるだけの存在ではなく、他の人を助けることができるようになりました。
Câu lạc bộ mà tôi đã tham gia là dành cho người Việt muốn nâng cao khả năng tiếng Anh, và người nước ngoài thích kết bạn với những người sinh sống ở Quy Nhơn và mong muốn tìm hiểu về Quy Nhơn. Chiều chủ nhật hàng tuần thành viên câu lạc bộ chuẩn bị tủ sách ở bãi biển. Tủ sách có nhiều sách bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh dành cho trẻ em. Câu lạc bộ này còn mang tủ sách tri thức đến đặt ở một ngôi chùa tại đảo nhỏ cách Quy Nhơn 15 phút đi tàu thủy và mở cả nhóm học tiếng Anh dành cho trẻ em. Thỉnh thoảng những người bạn nước ngoài mang guitar qua đảo hát bài tiếng Anh cùng với các em.
私の参加したクラブの参加対象者は、英語力を向上させたいと思うベトナム人と、クイニョンについて理解を深めたい、現地の友達を作りたいと思う外国人でした。毎週日曜日の午後になると、クラブのメンバーが小さい本棚を海岸に準備していました。本棚には子ども向けのベトナム語と英語の本がありました。また、このクラブは、クイニョンから船で 15分のところにある小さな島にあるお寺にも本棚を置いて、子ども向けの英語勉強会も開いていました。時々、ギターを持って島に行き、子どもたちと一緒に英語の歌を歌う外国人の友だちもいました。
Cá nhân tôi cũng dạy tiếng Nhật cho trẻ em tập trung ở chùa. Ngoài ra, tôi cũng mang sách tiếng Nhật từ Nhật Bản và dịch sách đó sang tiếng Việt để đóng góp vào tủ sách chung. Dù là người Việt hay người nước ngoài, mỗi thành viên đều tự giác hiểu và biết vai trò của mình trong câu lạc bộ, đã đóng góp cho sự phát triển của người dân ở Quy Nhơn. Nếu người nước ngoài sinh sống tại đây tự cho mình chỉ là khách ghé thăm, học tiếng Việt đơn thuần chỉ để hòa nhập xã hội Việt Nam thì có lẽ người đó sẽ cảm thấy buồn vì luôn luôn ở thế bị động và không thể phát huy được năng lực của mình.
私個人も、日本語をお寺に集まる子どもに教えたこともありました。また、本棚に寄付するために、日本から日本語の本を持ってきて、ベトナム語に訳したこともありました。ベトナム人であっても外国人であっても、自らクラブでの役割を見つけて、クイニョンの住民の発展に貢献していました。もし外国人が単に訪問客として、ベトナム語を勉強して、ベトナム社会に溶け込むだけでは、その人は常に受け身の立場であり、自分の能力を発揮できないため、おそらく寂しいのではないかと思います。
Trong suốt một năm ở Việt Nam, chính bản thân tôi cũng có những sự thay đổi bất ngờ và thú vị. Lúc đầu tôi là một trong những người nước ngoài muốn kết bạn với cư dân ở Quy Nhơn. Rồi tôi thường xuyên đi chơi và tham quan với bạn bè và mọi người giải thích cho tôi về lịch sử, truyền thống và văn hóa Việt Nam. Mấy tháng sau tôi bắt gặp du khách người nước ngoài và tôi trở thành hướng dẫn viên cho họ. Từ đó tôi lại bắt đầu giới thiệu các địa điểm du lịch và giải thích lịch sử của Việt Nam liên quan đến Quy Nhơn bằng tiếng Anh.
ベトナムで暮らした1年間で、私自身にも変化がありました。はじめは私もクイニョンの住民と友達になりたいと思う外国人の一人でした。私はいつも友達と遊びに行ったり、観光に行ったりしたのですが、みんなはベトナムの歴史、伝統、文化について解説してくれました。数か月のある日、偶然、外国人観光客と出会い、クイニョンでのガイドをすることになりました。その時から、私は観光地を紹介したり、クイニョンに関係するベトナムの歴史を英語で紹介したりするようになりました。
Trong một năm du học ở Việt Nam có nhiều người tận tâm giúp đỡ tôi. Cho nên tôi nghĩ rằng tôi cũng muốn góp phần cho những người đó từ tâm. Các hoạt động thiện nguyện của câu lạc bộ cũng là hoạt động từ tâm. Mặc dù tôi đến từ một nơi xa xôi nhưng chính tấm chân tình ấm áp của người dân nơi đây đã làm cho cuộc sống của tôi ở Quy Nhơn thật ấm áp và đầy ý nghĩa. Giờ đây, tôi đã trở lại Nhật Bản để tiếp tục việc học tập tại trường Đại học Osaka và quay về cuộc sống thường nhật. Tôi vẫn mãi nhớ về những kỉ niệm đẹp ở Việt Nam. Tôi tin rằng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở Nhật tôi luôn muốn tạo cơ hội giúp đỡ cho người nước ngoài có thể phát huy khả năng, thế mạnh của bản thân.
ベトナムに留学をした1年間に、多くの人が親切に私を助けてくれました。だから、私も心からそのような人々のために買献したいと思いました。クラブでのボランティア活動も心からの活動でした。私は遠く離れたところから来ましたが、そこに暮らす人々の温かい心は、私のクイニョンでの生活を温かく、意義深いものにしてくれました。現在は、私は大阪大学での勉強を続けるために日本の普段の生活に戻りましたが、今でもベトナムでの美しい思い出は心の中に残っています。ベトナムにおいてだけではなくて、日本でも私はいつでも外国人が自分の能カや強みを活かすことのできる機会を作りたいと思っています。
■ おわりに / Tóm tắt
国際交流は特別なことではなく、日常的なことだと考える必要があると言えます。ありとあらゆるイベントが多言語・多文化の人々に対して開かれているということが重要だと思います。
Tôi có thể nói rằng, giao lưu quốc tế không phải hoạt động đặc biệt, ta cần nghĩ nó như việc hàng ngày. Và ta cần coi trọng toàn bộ những sự kiện được tổ chức nhằm chào đón những người tới từ nhiều ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.
それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!