Tháng 9 năm 2021 (lần thứ 2) “Lựa chọn trường đại học và cuộc sống sinh viên: Chia sẻ từ kinh nghiệm của nhân viên hỗ trợ học tập” / 2021年9月 (第2回)「大学選び・大学生活:学習支援スタッフの経験から」


住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2021年9月 (第2回)「大学選び・大学生活:学習支援スタッフの経験から」
Tháng 9 năm 2021 (lần thứ 2) “Lựa chọn trường đại học và cuộc sống sinh viên: Chia sẻ từ kinh nghiệm của nhân viên hỗ trợ học tập”

皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh ThưとTakayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

2021年8月(第2回)の番組では、ベトナム夢KOBEの学習支援教室で子どもたちのサポートを行っている藤井さんをゲストにお迎えして、「日本の大学と入試の概要」についてお伝えしました。
Tại chương trình tháng 8 năm 2021 (lần thứ 2), chúng tôi đã đón tiếp chị Fujii, người đang tham gia hỗ trợ các em học sinh tại lớp hỗ trợ học tập của VIETNAM yêu mến KOBE, và chia sẻ “Khái quát về đại học và kỳ thi đầu vào đại học của Nhật”.

Tháng 8 năm 2021 (lần thứ 2) “Khái quát về đại học và kỳ thi đầu vào đại học của Nhật” / 2021年8月(第2回)「日本の大学と入試の概要」

今回は学習支援教室で活動している、FujiikeさんとHiroさんに声で出演してもらいました。二人は国際系の学部で勉強しています。今回の番組では、どのように大学を選んだのか、そして、現在、どのような大学生活をしているのかを聞きました。
Lần này, chúng tôi tiếp tục nhận được sự tham gia của bạn Fujiike và bạn Hiro đến từ lớp Hỗ trợ học tập. Hai bạn đang học tại khoa Quan hệ quốc tế. Chương trình lần này, chúng tôi đã hỏi hai bạn về việc các bạn đã chọn trường đại học như thế nào, và, hiện tại, đang trải qua cuộc sống sinh viên ra sao.

●今回のゲストの自己紹介/ Giới thiệu bản thân của khách mời lần này
皆さんこんにちは。Fujiikeです。Hiroです。普段私たちはベトナム夢KOBEスタッフとして毎週土曜日に学習支援教室で活動しています。私たちはもともとベトナム夢KOBEに興味を持っていました。Hiroは、大学からのボランティア募集のメールを見て、活動に参加するようになりました。そして、Fujiikeは、Hiroさんから話を聞いてベトナム夢KOBEに来ました。今日は大学生として、大学選びの経験や大学生活についてお話しします。
Xin chào các bạn. Mình là Fujiike. Mình là Hiro. Chúng mình đang hoạt động thường xuyên với tư cách nhân viên của VIETNAM yêu mến KOBE tại lớp Hỗ trợ học tập vào thứ bảy hàng tuần. Chúng mình vốn đã quan tâm đến VIETNAM yêu mến KOBE. Hiro thấy mail đăng tuyển tình nguyện viên từ trường đại học nên đã tham gia. Và, Fujiike thì nghe câu chuyện từ Hiro rồi đến VIETNAM yêu mến KOBE. Hôm nay, là một sinh viên đại học, chúng mình sẽ chia sẻ về kinh nghiệm chọn trường đại học và cuộc sống sinh viên.

●大学を選ぶ時に考えたこと/ Điều cân nhắc khi chọn đại học
それではまず、大学選びについてお話します。どこの大学に行きたいかを選ぶ時に考えることは、大きく分けて7つあると思います。7つを表にしたので見てください。
Vậy đầu tiên, xin nói về việc chọn trường đại học. Theo chúng mình, việc cân nhắc khi chọn trường đại học nào muốn đi, nếu chia lớn ra thì sẽ có 7 mục. 7 mục này đã được tóm tắt bằng bảng biểu nên xin hãy theo dõi.

まずは、Hiroから話していきます。
Trước hết, là chia sẻ từ Hiro.
1つ目は、自分の将来についてです。私は将来何の仕事をしたいかが決まっていなかったため、大学生活を送る中で探したいと思っていました。そのため、幅広く学び、様々な選択肢を持てるところに行きたいと考えていました。
Mục thứ 1, là về tương lai của bản thân. Vì mình đã từng không biết tương lai muốn làm công việc gì nên quyết định sẽ đi tìm nó trong khi trải nghiệm cuộc sống sinh viên. Do đó, mình đã nghĩ rằng bản thân muốn đi học ở nơi có thể học nhiều lĩnh vực và có nhiều lựa chọn.
2つ目は、自分の興味についてです。私は、外国語教育や言語習得、教育、国際系のことに興味がありました。
Mục thứ 2, là về mối quan tâm của bản thân. Mình thì có hứng thú với việc đào tạo ngoại ngữ, giáo dục, quan hệ quốc tế.
3つ目は、取得できる資格についてです。私は、教育全般や外国語教育に興味があり、大学を卒業したあと教育に関わりたいときに役立つと思ったため、英語の教員免許が取得できる大学に行きたいと考えていました。
Mục thứ 3, là về chứng chỉ/bằng cấp bạn có thể đạt được. Mình quan tâm đến giáo dục nói chung và đào tạo ngoại ngữ nên sau khi tốt nghiệp đại học, nếu muốn làm việc liên quan đến giáo dục thì bằng cấp sẽ giúp ích, và mình đã cân nhắc việc theo học tại đại học có thể lấy bằng giáo viên tiếng Anh.
4つ目は、身につけられるスキルについてです。私は特に希望がありませんでしたが、例えばプログラミングを身につけたい場合、プログラミングを学べる大学を探してその中から選ぶという風に、身につけたいスキルをもとに大学を選ぶこともできると思います。
Mục thứ 4 là về những kỹ năng có thể đạt được. Mình thì không có nguyện vọng gì đặc biệt cả, nhưng ví dụ trường hợp bạn muốn có kỹ năng lập trình thì hãy tìm kiếm những đại học nào mà mình có thể học lập trình, sau đó lựa chọn trong số các trường ấy, bằng cách đó mình nghĩ các bạn có thể lựa chọn đại học dựa trên kỹ năng mà bản thân muốn có.
5つ目は、通学方法です。今住んでいる家から通う、大学の近くに一人暮らしする、大学の寮に入る など、様々な選択肢があります。私の場合特に希望はありませんでしたが、大学を選ぶ時には、大学に通う時のことも考える必要があるのではないでしょうか。
Mục thứ 5, là về phương thức đến trường. Có nhiều lựa chọn như việc sống một mình tại nơi gần đại học mình theo học tính từ nhà các bạn đang ở, hoặc dọn vào sống trong ký túc xá chẳng hạn. Trường hợp của mình cũng chẳng có gì đặc biệt nên có lẽ vì thế mà khi chọn đại học mình không cần phải suy nghĩ về chuyện đến trường.
6つ目は、受験科目、入試形態です。私は受験科目について特に希望がありませんでしたが、例えば、英語が得意だから英語の配点が高いところを受験する、というように、興味のある大学の中で、自分の得意な科目が活かせる試験を実施している大学を受験する人もいるでしょう。また、私は一般選抜のみ受けましたが、それ以外に推薦入試や特色選抜など、大学によって様々な入試形態があります。
Mục thứ 6, là môn dự thi và hình thức kỳ thi đầu vào. Mình từng không có nguyện vọng gì đặc biệt về các môn thi, nhưng ví dụ như người khá tiếng anh sẽ dự thi trường có chia điểm thành phần môn tiếng Anh cao, các bạn có thể chọn theo cách đó, tức là trong số những trường bạn quan tâm thì có thể dự thi trường nào thực hiện kỳ thi đầu vào phát huy được môn sở trường của bản thân. Hơn nữa, mình chỉ thi tuyển kỳ thi chung, nhưng ngoài kỳ thi này thì tùy đại học mà hình thức thi đầu vào cũng đa dạng ví dụ như thi đầu vào theo dạng tiến cử hoặc thi tuyển đặc biệt.
7つ目は、国立大学か私立大学かについてです。両方を受験することもできますし、片方のみを受験することもできます。以前のラジオで紹介があったように、国立大学と私立大学では、設備や学費などが異なります。私の場合は、国立大学のみ受験しました。
Mục thứ 7 là về đại học quốc lập hay tư lập. Bạn có thể dự thi cả hai hoặc chỉ một trong hai. Như đã giới thiệu trong số radio lần trước, giữa trường quốc lập và tư lập sẽ có sự khác nhau về cơ sở vật chất và học phí. Trường hợp của mình thì mình chỉ dự thi đại học quốc lập thôi.

次はFujiikeの場合です。主に考えたのは1つ目の自分の将来、2つ目の自分の興味、4つ目のスキル、7つ目の国立大学か私立大学かという項目です。
Tiếp đến là trường hợp của Fujiike. Những mục mà mình cân nhắc chủ yếu là mục 1 tương lai của bản thân, mục 2 mối quan tâm của bản thân, mục 4 kỹ năng, mục 7 đại học quốc lập hay tư lập.
1つ目の自分の将来について、私の場合も高校の時には、まだ将来何になりたいかや何を勉強したいかが決まっていませんでした。そこで、志望校を探す上でも、法や経済、文学といった学部ではなく、いくつかの分野を扱っている学部を探しました。
Nói về mục 1 tương lai của bản thân, trường hợp của mình cũng vậy, khi còn học cấp 3, mình đã từng không biết sau này bản thân muốn trở thành người như thế nào và muốn học cái gì. Vậy nên, lúc tìm trường đại học, mình không chọn các khoa như Luật, Kinh tế hay Văn học mà mình tìm khoa nào đang đào tạo mọt vài lĩnh vực.
また、表の中では2つ目の趣味や、4つ目のスキルに書いたように、私は他の国で生活したり、英語を積極的に活用したりすることに興味がありました。ですから、留学のしやすさも学部を選ぶ上で大きな決め手になりました。私の所属する学部では留学や研修などが卒業に必要な活動として組み込まれています。そのため、大学の通常の授業との両立について心配することなく、留学やフィールド学修に参加することができます。このように学部の学問のフィールドだけでなく、どのような特色があるかという点も、大学選びでは重要だと思います。
Hơn nữa, như mục 2 mối quan tâm của bản thân và mục 4 kỹ năng trong bảng có viết, mình có hứng thú với việc sống ở các quốc gia khác và vận dụng tiếng Anh một cách tích cực. Do đó, việc dễ dàng đi du học trở thành điều kiện quyết định khi chọn khoa của mình. Tại khoa mình trực thuộc, du học và thực tập được xem là hoạt động cần thiết đang được gắn vào là hoạt động cần cho tốt nghiệp. Nên không cần phải lo lắng về việc cân bằng với những giờ học thông trường trên lớp mà vẫn có thể tham gia du học và học tập dã ngoại. Như vậy không chỉ lĩnh vực học vấn của khoa mà cả những điểm đặc sắc ra sao ở nơi đó cũng quan trọng khi lựa chọ trường.
そこで、どうやって大学選びを進めていったかについても少しお話ししたいと思います。行きたい大学を探す時には、オープンキャンパスというイベントに参加したり、各大学のパンフレットやwebページを見たり、先輩や先生から話を聞いたりしました。オープンキャンパスというのは、大学に行って大学の雰囲気を感じたり、その大学に通う大学生に大学紹介をしてもらったりするイベントです。今は新型ウイルスの感染拡大防止のために、オンラインやWeb上でおこなっている大学もあります。
Vậy, mình xin nói thêm chút về việc mình đã tiến hành việc chọn trường đại học như thế nào. Khi tìm trường đại học muốn đi, mình có tham gia sự kiện open campus, xem các tờ giới thiệu và trang web của trường, và lắng nghe câu chuyện từ tiến bối và thầy cô. Open campus là sự kiện tới trường đại học để cảm nhận không khí nơi đó, rồi được những sinh viên đang theo học giới thiệu về trường. Hiện nay, nhằm phòng tránh lây lan bệnh truyền nhiễm vi rút corona chủng mới, có trường đang thực hiện theo hình thức online và trên trang web chính thức.
私はこのようにして、高校2年生の時には行きたい大学をいくつか決めており、高校3年生になる頃にはどこを受験するかを決めていました。
Mình đã làm như sau, khi còn là học sinh cấp 3 năm 2 mình đã định trước một vài trường muốn đi, lên năm cuối cấp 3, mình đã quyết định nơi sẽ dự thi.

● 受験までの大まかな流れ (国立大学一般選抜の場合) / Trình tự khái quát đến lúc dự thi (trường hợp thi tuyển phổ biến vào đại học quốc lập)
次に、国立大学受験の場合の、受験までの大まかな流れについて、説明します。
Tiếp theo, mình xin giải thích về trình tự khái quát cho đến lúc dự thi trong trường hợp thi đại học quốc lập.

まず、高校1、2年生の間には、勉強面では高校の授業や宿題で基礎を固めたり、模試を受けたりします。
Đầu tiên, khi còn là học sinh năm 1, 2 trường cấp 3, về mặt học tập cần củng cố kiến thức cơ bản qua giờ học trên trường và bài về nhà, thực hiện thi thử.
また、行きたい大学を探すために、オープンキャンパスに参加したり、受験科目・日程を調べたりします。
Ngoài ra, để tìm trường muốn đi, hãy tham gia open campus và tìm hiểu về các môn thi cùng với lịch trình thi.

高校3年生になると、勉強面では授業や宿題に加えて、大学入学共通テストや前期試験の模試を受けます。
Khi vào năm cuối cấp 3, ở mặt học tập, bên cạnh các tiết học và bài tập về nhà, hãy dự thi thử kỳ thi môn chung đầu vào đại học và kỳ thi chặng đầu.
過去問や予想問題を解いて、受験当日に備えます。もちろん、これらに取り組むのは高校3年生だけとは限らず、人によって異なります。
Giải những đề bài đã ra các năm trước và đề theo dự đoán, chuẩn bị cho ngày thi chính. Dĩ nhiên, sự cố gắng này không chỉ giới hạn ở học sinh cuối cấp 3, mà nó sẽ khác nhau theo mỗi người.
また、決められた時期に、行きたい大学に「出願」することで受験することができます。
行きたい大学が大学入学共通テストの受験を必要としている場合は、大学入学共通テストにも出願します。
Hơn nữa, trong khoảng thời gian đã định, bạn có thể dự thi bằng việc “đăng ký nguyện vọng” vào đại học muốn đi. Trường hợp đại học bạn muốn đi yêu cầu dự thi các môn chung cho kỳ thi đầu vào đại học, thì hãy đăng ký nguyện vọng cả kỳ thi môn chung đầu vào đại học.
例年であれば、1月中旬から下旬に、大学入学共通テストが実施されます。そして、2月末に国立大学前期試験が実施され、3月上旬に合格発表があり、その数日後に後期試験が実施されます。
Nếu theo thông lệ hằng năm, từ tuần giữa tháng 1 đến tuần cuối tháng 1, kỳ thi môn chung cho thi đầu vào đại học sẽ được tổ chức. Và, cuối tháng 2 kỳ thi chặng đầu của thi đầu vào đại học quốc lập sẽ được tiến hành, kết quả sẽ được công bố vào tuần đầu tháng 3, sau đó một vài ngày kỳ thi chặng sau sẽ được tổ chức.
国立大学の中でも推薦入試や、私立大学の入試は日程が大学によって少し違うので、自分が受験する大学の試験や出願の日程をしっかり確認することが大切です。
Ngay cả trong những trường quốc lập cũng sẽ có thi tuyển theo hình thức tiến cử, còn thi đầu vào đại học tư lập sẽ có lịch trình khác nhau đôi chút tùy theo mỗi trường, nên việc bản thân xác nhận chắc chắn kỳ thi đại học sẽ dự thi và lịch trình đăng ký nguyện vọng là vô cùng quan trọng.

● 大学生活〜授業 / Cuộc sống sinh viên〜Giờ học
ここからは大学生活についてお話ししたいと思います。今、YouTubeで映しているのは私の時間割です。1年生の後期には、1つ90分の授業が13コマありました。入学した時からコロナが流行っていたので、私たちはほとんどキャンパスで授業を受けていません。その代わり、今はオンラインやオンデマンドでの授業となっています。
Từ đây mình muốn nói về cuộc sống sinh viên. Hiện nay, Youtube đang chiếu thời khóa biểu của mình. Ở kỳ sau của sinh viên năm 1, 1 giờ học 90 phút có 13 tiết. Vì từ lúc nhập học corona đã hoành hành nên chúng mình hầu như không học trên giảng đường. Thay vào đó, bây giờ nó đã trở thành giờ học online và học theo yêu cầu.

通う学部によっても異なりますが、時間割は同じ学部学科に通っていても人によって大きく違う場合があります。それは、高校とは違って、大学では授業の選択の幅が広いからです。自分の興味のある授業を取ることも大切ですが、友人の中にはサークルやバイトの予定に合わせて、時間割を考える人もいます。
Nó sẽ khác nhau tùy vào khoa bạn học, kể cả có học cùng 1 khoa đi nữa thì thời khóa biểu có thể khác biệt rất lớn theo từng người. Điều này, khác với trường cấp 3, vì tại đại học phạm vi lựa chọn giờ học sẽ rộng hơn. Việc dự giờ học nằm trong mối quan tâm của bản thân là quan trọng, nhưng trong số những người bạn của mình, có người phải cân nhắc thời khóa biểu để phù hợp với hoạt động câu lạc bộ và việc làm thêm.
時間割の中で緑色にしているのは教養科目と呼ばれる科目です。教養科目では、あまり専門的なことは学びませんが、自分の所属している学部に全く関係のない分野の授業を受けられます。暮らしにおいてためになる授業や雑学が増える授業もあり、面白いと思います。他にも赤で塗られている英語以外に、水色で塗られているフランス語のように、第2外国語を選択する学部もあります。
Môn học mình đánh dấu xanh lá cây trong thời khóa biểu gọi là những môn bồi dưỡng. Ở môn học bồi dưỡng, người ta không gọi đó là kiến thức quá chuyên môn, bạn có thể dự tiết học thuộc lĩnh vực chẳng liên quan gì đến khoa bản thân mình trực thuộc. Có những tiết học phục vụ cho đời sống và tiết học tăng kiến thức thường thức, mình thấy nó rất thú vị. Ngoài ra, bên cạnh đó cũng có khoa cho chọn ngoại ngữ thứ 2 như việc ngoài tiếng Anh được tô đỏ thì có môn tiếng Pháp được tô xanh da trời.
ちなみに私の好きだった授業は映画学の授業です。皆さんも映画はよくみられると思いますが、あまり映画の細部にまで注目して見ることはないと思います。でも、この授業では撮影の仕方やセットや時代背景を考えながら、製作者が伝えようとしていることを分析します。単なる娯楽としてしかみていないものにも、深く読み取れる部分があります。新しい発見のある授業はとても面白いです。他の授業でも、ものの見方が変わるような授業があります。もともとなんとなく知っているものでも授業の中でより深く知れば、感じ方が変わります。これは高校の勉強ではあまりなかった面白い点だと思います。
À một chút thông tin thêm đó là giờ học mình thích là giờ học môn kiến thức phim ảnh. Mình nghĩ mọi người cũng thường hay xem phim, nhưng hầu như không để ý đến tiểu tiết của bộ phim mấy. Trong giờ học này, sinh viên sẽ vừa suy nghĩ về cách quay phim, chuẩn bị set quay, và bối cảnh thời đại, vừa phân tích về điều tác giả đang cố gắng truyền tải. Nó không chỉ đơn thuần được xem như việc giải trí mà nó cũng có nhiều phần có thể chuyển nghĩa sâu sắc. Giờ học có nhiều phát hiện mới sẽ vô cùng thú vị. Những giờ học khác cũng vậy, có cả những giờ học khiến cách nhìn mọi thứ thay đổi. Kể cả những điều vốn dĩ ta đã biết bằng cách nào đó nhưng trong giờ học nếu hiểu biết sâu sắc hơn thì việc ta cảm nhận chúng sẽ khác đi. Mình thấy đây là điểm thú vị mà việc học cấp 3 không có mấy.

● 大学に通う意義 / Ý nghĩa học đại học
ここまで主に大学での勉強について話してきました。しかし、大学の醍醐味は勉強だけではありません。多くの学生はサークルや課外活動、バイトなどに勤しんでいます。そして、大学生だからこそ使える自由な時間を様々な経験に費やしています。実際私たちがベトナム夢KOBEで活動しているのも大学生だからこそできる経験の一つです。そこで最後に私たちが大学にどういう意義を感じているかをお話しします。
Đến đây, mình đã chủ yếu chia sẻ về việc học tại đại học. Tuy nhiên, điều hấp dẫn của đại học không chỉ có học. Nhiều sinh viên đang tham gia các câu lạc bộ, hoạt động ngoài giờ học và đi làm thêm v,v. Và, chính vì là sinh viên đại học nên chúng mình đang sử dụng thời gian tự do có thể tận dụng trong nhiều trải nghiệm. Thực tế, việc chúng mình hoạt động tại VIETNAM yêu mến KOBE cũng là một trong những trải nghiệm có được chính vì là sinh viên. Nên cuối cùng, mình sẽ nói về đại học có ý nghĩa như thế nào trong cảm nhận cá nhân.

私が今大学に通っている目的は将来何をしたいのかについて、大学の授業やその他の経験を通してじっくり考えたいからだと思います。それは私が複数の分野を学ぶことができる学部を選んだ理由でもあります。もし私が高校生の時からとてもやってみたいことがあって、それに大学卒業レベルの学歴が必要なかったなら、私は大学には入学していません。きっとその目標にたどり着く最短のルートを選んでいるはずです。大学は自分が何をしたいのか、自分に何ができるのかを探す場所だと思っています。
Mục đích đi học đại học của mình hiện nay đó là bởi vì mình muốn suy nghĩ kỹ về việc tương lai muốn làm gì thông qua những giờ học và các trải nghiệm khác. Đó cũng là lý do mình lựa chọn khoa, nơi có thể học nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu như mình có biết được việc mình rất muốn làm thử từ hồi cấp 3, và việc đó chẳng cần đến trình độ học vấn tốt nghiệp đại học thì mình sẽ không nhập học đại học. Mình chắc chắn sẽ chọn con đường ngắn nhất để đạt được mục tiêu. Mình cho rằng đại học là nơi ta tìm kiếm điều bản thân muốn làm, và điều bản thân có thể làm là gì.

● 大学に通うメリット / Lợi ích học đại học
私が大学に通うメリットとして感じるのは、Fujiikeさんの理由に加えて、3つあります。
Bổ sung thêm vào lý do của Fujiike, mình thấy lợi ích của việc học đại học có 3 điều.

1つ目は、様々な人々と交流できることです。大学では、日本各地や海外から来る人、社会人になった後に大学に通う人、留学で様々な体験をする人など、本当にいろいろな人に出会えるので、授業以外で学生と話すだけでとても勉強になります。
Điều thứ 1, đó là có thể giao lưu với nhiều người. Tại đại học, ta có thể gặp được thực sự rất nhiều người, đó là những người đến từ các nơi trên đất Nhật và từ nước ngoài, người đã thành shakaijin_ người xã hội rồi nhưng vẫn đi học, người trải nghiệm nhiều điều thông qua du học, nên ngoài giờ học chỉ nói chuyện giữa sinh viên với nhau thôi cũng học hỏi được nhiều.
2つ目は、就職に役立つことです。大学や短期大学、専門学校などを卒業していないと募集条件に満たない企業もあり、大学を卒業すればその条件をクリアできます。また、私の通っている大学には就職をサポートしてくれる場所があり、そこで相談したり、そこから就職に関する情報が届いたりします。
Điều thứ 2, đó là giúp ích cho việc xin việc, đi làm. Nếu không tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trường chyên môn v.v thì sẽ không đáp ứng điều kiện tuyển dụng của một số doanh nghiệp, nếu tốt nghiệp đại học thì điều kiện đó là hoàn tất. Hơn nữa, tại đại học mình đang theo học có nơi hỗ trợ trong xin việc, tại đó sinh viên có thể tư vấn, rồi thông tin liên quan đến việc làm sẽ tới.
3つ目は、興味分野について勉強できることです。将来のために行動することも大切ですが、社会人になると時間が取れなくなってしまうため、大学生の間は興味分野について勉強したいと思っています。
Điều thứ 3, đó là việc có thể học về lĩnh vực quan tâm. Hành động cho tương lai là rất quan trọng nhưng khi thành người xã hội thì ta không thể lấy lại được thời gian nữa nên khi còn là sinh viên đại học thì mình muốn học về lĩnh vực bản thân quan tâm.

● 本日のまとめ / Tổng kết hôm nay
本日は、大学選び、受験の流れ、大学生活、大学に通うメリット理由を簡単にお話しました。本日ご紹介したことは私たち個人の一例で、すべての人に当てはまるわけではありません。ですが、皆さんの将来を考える際に、少しでも参考になることがあれば嬉しいです。
Hôm nay, chúng tôi đã chia sẻ về việc chọ đại học, trình tự dự thi, cuộc sống sinh viên đại học và lý do học đại học mang lại lợi ích một cách đơn giản. Nội dung giới thiệu hôm nay chỉ là ví dụ cá nhân nên không thể đúng cho tất cả mọi người được. Nhưng, khi các bạn suy nghĩ về tương lai, nếu nội dung này giúp ích được dù chỉ một chút cũng khiến chúng mình rất vui.

● Anh Thuの感想
私は今日の内容は卒業の準備をしている高校3年生にとって非常に参考になると思います。前回の番組の藤井さんの話を聞くと、すべてのゲストは、大学で学ぶことで、勉学面や、社会関係の面で、とても意義がある、面白い経験ができているということがわかります。
Thư thấy nội dung chia sẻ hôm nay cũng sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích cho các em học sinh cuối cấp 3 chuẩn bị tốt nghiệp. Nếu nghe cả số phát sóng lần trước có chia sẻ của chị Fujii thì sẽ thấy tất cả các khách mời đều nhận thấy việc học đại học sẽ đem lại nhiều trải nghiệm hết sức ý nghĩa và thú vị về mặt kiến thức học tập lẫn quan hệ xã hội.
私は他の方と同じように、高校生の時には将来何がしたいかということはわかりませんでした。私がベトナムの大学で日本語を専門にしたのは、将来、日本語に関連する仕事に就く機会が多くあると考えたからです。その後、2年間、日本の大学で学ぶ機会を得て、勉学や設備の違いを少し感じました。日本の大学には十分な設備があり、より近代的です。ベトナムに比べると専門のゼミが始まるのは早いです。しかし、クラブ活動やアルバイトなどに関しては、どこの大学でも同じように、活気があって楽しいです。
Thư cũng giống các bạn, mình không hề biết mình muốn làm gì trong tương lai khi còn học cấp 3. Mình chọn học chuyên ngành tiếng Nhật ở đại học bên Việt Nam vì nghĩ tương lai ra trường sẽ có nhiều cơ hội việc làm liên quan đến ngôn ngữ này. Sau này có cơ hội học thêm 2 năm tại Nhật, mình nhận thấy có đôi chút khác biệt về mặt học tập, cơ sở vật chất như: đại học của Nhật sẽ đầy đủ thiết bị và hiện đại hơn, sinh viên sẽ được chia về zemi chuyên ngành sớm hơn so với ở Việt Nam. Nhưng về mặt hoạt động câu lạc bộ, làm thêm v.v thì đại học ở đâu cũng sôi nổi và vui vẻ như nhau.
学力や経済状況、自分の趣味に合った大学を選んでください。また、今後の仕事や生活に必要で、役に立つ技能は自分で磨いてください。
Hãy chọn trường phù hợp với lực học, khả năng tài chính và sở thích của bản thân. Bên cạnh đó hãy tự trau dồi thêm những kỹ năng cần thiết giúp ích cho công việc và cuộc sống sau này.

それではまた次回、番組でお会いしましょう!
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!