Tháng 3 năm 2022 (lần thứ 2) “Học tập tiếng Nhật ở địa phương (1): Các loại lớp tiếng Nhật” / 2022年3月 (第2回)「地域での日本語学習(1): 日本語教室の種類」


住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2022年3月 (第2回)「地域での日本語学習(1): 日本語教室の種類」
Tháng 3 năm 2022 (lần thứ 2) “Học tập tiếng Nhật ở địa phương (1): Các loại lớp tiếng Nhật”

皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh ThưとHayashi Takayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

2022年3月5日に静岡県ベトナム人協会が主催する「在日ベトナム人への日本語支援シンポジウム2022」が開催されました。ベトナム夢KOBEも参加して、日本に暮らすベトナム人が日本語を勉強するのをどのように助けたらいいのかを考えました。
Ngày 5 tháng 3 năm 2022 Hội thảo về Hỗ trợ tiếng Nhật dành cho người Việt sống ở Nhật do Hiệp hội người Việt tỉnh Shizuoka tổ chức đã được diễn ra. Việt Nam yêu mến Kobe cũng đã tham gia, cùng suy nghĩ và chia sẻ về cách làm thế nào để giúp người Việt Nam sống tại Nhật học tiếng Nhật.

日本に暮らす外国人は、様々な目的で来日しています。留学生のように学校で学ぶ人もいれば、働きに来ている人、結婚を期に来日した人もいます。来日の経緯が違うため、日本語教育を受けたことがない人や、日本語を学んだ期間がとても短いという人もいます。そこで、今回の番組では日本で日本語を学ぶことができる場所の特徴とその利用方法について紹介します。
Người nước ngoài sống tại Nhật đến Nhật với nhiều mục đích khác nhau. Không chỉ có người học tại trường lớp như du học sinh, mà còn có những người đến để làm việc, hoặc để kết hôn. Vì quá trình đến Nhật là khác nhau, nên có người chưa từng được dạy tiếng Nhật, và cũng có người chỉ học tiếng Nhật một thời gian rất ngắn. Cho nên, trong chương trình hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu về đặc trưng của những nơi có thể học tiếng Nhật tại Nhật và phương pháp sử dụng các địa điểm đó.

日本国内に住んでいる人が日本語を勉強できる場所には、日本語学校や地域日本語学習支援教室などがあります。
Trong những địa điểm mà người đang sống trong nước Nhật có thể học tiếng Nhật có trường tiếng Nhật và lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật ở địa phương v.v…

■ 日本語学校 / Trường tiếng Nhật
日本語学校に通う人の多くは留学生です。日本の専門学校や大学、大学院に入学する前に2年ほどかけて日本語を勉強します。日本語学校の中には、留学生以外を対象としたコースがある学校もあります。平日に勉強するコースもあれば、土曜日だけのコースがある日本語学校もあります。

Phần lớn người đến trường tiếng Nhật là du học sinh. Trước khi nhập học trường chuyên môn và đại học, cao học, các bạn ấy sẽ mất khoảng 2 năm để học tiếng Nhật. Trong những trường tiếng Nhật, cũng có trường có khóa học dành cho đối tượng ngoài du học sinh. Một số trường vừa có khóa học ngày thường, vừa có khóa chỉ học thứ 7 chủ nhật.
地域の教室に比べると学費が高いため、通うべきか迷う人もいると思います。ですが、時間とお金に余裕があれば、学校に通うことで日本語をしっかり学ぶことができます。
Vì học phí có cao hơn khi so sánh với lớp học ở địa phương, nên cũng có người băn khoăn xem có nên đi học không. Nhưng, nếu là người có dư dả thời gian và tiền bạc, thì các bạn có thể học tiếng Nhật nghiêm chỉnh bằng việc đi học tại trường tiếng.

■ 地域日本語学習支援教室 / Lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật ở địa phương
学校で学ぶ機会のない外国人のために、地域によっては、国際交流協会やNPO法人、公民館などで、小さな日本語教室が開かれていることがあります。こういった教室は「地域日本語学習支援教室」、「地域日本教室」などと呼ばれています。
Dành cho người nước ngoài không có cơ hội học tại trường, tùy từng địa phương mà các lớp học tiếng Nhật quy mô nhỏ tại những tổ chức giao lưu quốc tế và pháp nhân phi lợi nhuận, trung tâm cộng đồng, v.v… đang được mở ra. Những lớp học như thế này được gọi là “Lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật ở địa phương”, hoặc “Lớp tiếng Nhật địa phương”.

ここで、「地域日本語学習支援教室」という言い方をしているのは、教師が主体となって「日本語教育」をする教室だけでなく、外国人が「日本語学習」をするのを教師やボランティアが「支援」する教室もあるからです。
Ở đây, lý do có cách gọi “Lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật địa phương” vì nó không chỉ là lớp học “dạy tiếng Nhật” với chủ thể là giáo viên, mà lớp học còn hỗ trợ việc học tiếng Nhật của người nước ngoài bởi cả giáo viên và tình nguyện viên.

● 講師による地域日本語教室 / Lớp học tiếng Nhật ở địa phương bởi giáo viên
最近では、国際交流協会の日本語教室でも、クラス形式の授業が行われている場合もあります。
Gần đây, cũng có trường hợp nhiều lớp học theo hình thức đúng nghĩa lớp học trong các lớp tiếng Nhật của hiệp hội giao lưu quốc tế được tổ chức.

番組では、(KICC)の日本語教室(新長田、御影、三宮)のチラシを見ながら、内容を確認しました。
Trong chương trình hôm nay, chúng ta đã cùng xem thông tin tờ rơi và xác nhận nội dung về lớp tiếng Nhật do Trung tâm cộng đồng quốc tế Kobe (KICC) tổ chức (Shin-Nagata, Mikage, Sannomiya).

出典: 初級(しょきゅう)日本語(にほんご)4月(がつ)クラス
やさしい日本語 / Tiếng Nhật: https://www.kicc.jp/ezja/topics/nihongoclass4
Nguồn tham khảo: Lớp học tiếng Nhật sơ cấp tháng 4
ベトナム語 / Tiếng Việt: https://www.kicc.jp/vi/topics/nihongoclass4

地域日本語学習支援教室では、まとめて1年分学費を払うというところは少なく、月ごとや、3ヶ月程度のコースごとにお金を払うという場合も多いです。また、無料のところもあります。まずは教室に連絡して、見学に行き、良さそうであれば通ってみて、自分に合うか確かめてみるということが重要です。
Trong các lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật ở địa phương, ít nơi đóng học phí gộp cả 1 năm, mà đa phần sẽ đóng theo tháng và theo từng khóa học khoảng 3 tháng. Hơn nữa, cũng có nơi miễn phí. Trước hết, bạn liên lạc đến lớp học, đi tham quan, nếu có vẻ tốt thì theo học thử, điều quan trọng là xác định xem bản thân có hợp hay không.

● ボランティアによる地域日本語教室 / Lớp học tiếng Nhật tại địa phương bởi tình nguyện viên
それぞれの学習者のニーズに合わせて、1対1(マンツーマン)や小グループで日本語を学びます。教室によって、授業のやり方は異なります。日本語教育の専門家が教えている場合と、そうでない場合があります。確かめる必要があるのは、どのような人が日本語を教えているかです。
Để phù hợp với nhu cầu của từng học viên, có hình thức học tiếng Nhật 1 đối 1 (man to man) và nhóm nhỏ. Tùy từng lớp học mà cách tổ chức lớp học sẽ khác nhau. Có trường hợp người dạy tiếng Nhật là chuyên gia đào tạo, nhưng cũng có trường hợp không phải vậy. Điều mọi người cần xác nhận chính là người dạy tiếng Nhật là ai, người như thế nào.

教室に通うのにかかる値段は安い、もしくは無料のところもありますが、日本語を教えてくれるのは日本語教師だけではなく、外国人と交流したいと考えているボランティアの場合もあります。ボランティアの方は、日本語を話す相手にはなってくれますが、日本語に関する専門的な知識や教授法を習得していない場合もあります。
Có nơi lấy phí theo học rẻ hoặc miễn phí, người dạy tiếng Nhật cho các bạn không chỉ là giáo viên tiếng Nhật mà còn có cả trường hợp tình nguyện với mục đích muốn giao lưu với người nước ngoài. Những người làm tình nguyện trở thành đối phương giao tiếp tiếng Nhật với người học, nhưng cũng có trường hợp họ không có kiến thức chuyên môn và phương pháp dạy liên quan đến tiếng Nhật.
ボランティアの方は知識がないから、日本語をサポートできないというわけではありません。文法や語彙について説明することができなくても、あなたの日本語が正しいかどうかは判断することができます。また、文法や語彙については、日本語で説明を聞くよりも、母語で書かれた参考書や辞書を読んだり、Webサイトで調べた方が早く理解できることもあります。
Tình nguyện viên không có kiến thức chuyên môn không có nghĩa là họ không thể hỗ trợ tiếng Nhật. Cho dù họ không thể giải thích về ngữ pháp và từ vựng, nhưng họ vẫn có thể nhận định tiếng Nhật của bạn là đúng hay không. Hơn nữa, về ngữ pháp và từ vựng, thay vì nghe giải thích bằng tiếng Nhật, việc đọc sách tham khảo và từ điển được viết bằng ngôn ngữ mẹ đẻ, tra cứu trên mạng có khi còn hiểu nhanh hơn.

■ 夜間中学 / Trung học bổ túc buổi tối
他に、この番組を聞いている人の中には、ご自身や知り合いが、夜間中学に通っているという人もいるかもしれません。
Ngoài ra, trong số những người đang nghe chương trình này, bản thân hoặc người quen chắc hẳn có theo học lớp trung học bổ túc buổi tối.

「中学校夜間学級(以下「夜間中学」という。)は、戦後の混乱期の中で、生活困窮などの理由から昼間に就労又は家事手伝い等を余儀なくされた学齢生徒が多くいたことから、それらの生徒に義務教育の機会を提供することを目的として、昭和20年代初頭に中学校に付設された学級です。」(文部科学省, 2018, p. 1)
“Khối buổi tối trường trung học (dưới đây là “trung học bổ túc buổi tối”), trong thời loạn sau chiến tranh, vì những lý do như cuộc sống nghèo khó mà nhiều học sinh trong độ tuổi đi học buộc phải đi làm hoặc phụ giúp việc nhà v.v… vào ban ngày, do vậy với mục đích mang lại cơ hội giáo dục phổ cập cho các học sinh đó, khoảng những năm Showa đầu 20, khối học này được thiết lập trong trường trung học.” (Theo Bộ giáo dục Khoa học, 2018, p.1)

「夜間中学は、義務教育を修了しないまま学齢期を経過した者や、不登校など様々な事情により十分な教育を受けられないまま中学校を卒業した者、外国籍の者などの、義務教育を受ける機会を実質的に保障するための様々な役割が期待されているのです」(文部科学省, 2018, p. 1)。
“Trung học bổ túc buổi tối, được hy vọng rằng đóng vai trò đa dạng như đảm bảo cơ hội nhận giáo dục phổ cập một cách thực chất dành cho những người quá tuổi đi học chưa hề hoàn thành giáo dục phổ cập, người đã tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng vẫn chưa nhận được giáo dục đầy đủ vì nhiều lý do chẳng hạn như không đến trường, và người có quốc tịch nước ngoài.” (Theo Bộ giáo dục Khoa học, 2018, p.1)

夜間中学は、学校として各教科等の指導を行う場所であり、日本語を勉強するための場所ではありません。ですが、何らかの事情で、義務教育を終了していない(中学校を卒業していない)人は、外国人であっても、日本人と同じように夜間中学で勉強することができます。夜間中学では、生徒の状況に応じて重点的に日本語指導を行う期間を設けるなど、教科学習に必要な日本語指導を行っています。
Trung học bổ túc buổi tối, là nơi tiến hành hướng dẫn những môn học như trường học, không phải là nơi dành cho học tiếng Nhật. Nhưng, vì lý di nào đó, những người chưa hoàn tất giáo dục phổ cập (chưa tốt nghiệp trung học cơ sở). Kể cả người nước ngoài, cũng có thể học tại lớp trung học bổ túc buổi tối giống như người Nhật. Trong lớp trung học bổ túc buổi tối, ứng với hoàn cảnh của học sinh sẽ thiết kế thời gian thực hiện hướng dẫn tiếng Nhật trọng điểm, dạy tiếng Nhật cần thiết cho học theo giáo khoa.

■ まとめ / Tổng kết
今日は3つの種類の教室を紹介しました。日本語学校や夜間中学は、それぞれ異なる目的で設置された学校です。一方で、地域日本語学習支援教室は、市民活動として始まり、現在は国際交流協会やNPO法人、行政の事業として充実してきました。誰が開いている教室なのかによって内容や目的が違います。
Hôm nay chúng tôi đã giới thiệu 3 kiểu lớp học. Trường tiếng Nhật và lớp trung học bổ túc buổi tối, là những nơi được lập ra với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên, lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật ở địa phương, bắt đầu như một hoạt động cho dân trong thành phố, hiện nay nó ngày càng hoàn thiện như dự án hành chính của hiệp hội giao lưu quốc tế và pháp nhân tổ chức phi lợi nhuận. Tùy vào người mở lớp mà nội dung và mục đích sẽ khác nhau.
日本語を学びたいと思ったら、どのような目的で日本語を学びたいか、自分がどのような状況にあるのかを考えた上で、教室を選ぶ必要があります。
Nếu bạn muốn học tiếng Nhật, cần chọn lớp học sau khi đã suy nghĩ về việc muốn học với mục đích như thế nào, bản thân ở hoàn cảnh ra sao.

それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!

【参考文献 / Văn bản tham khảo】
文部科学省(2018)『夜間中学の設置・充実に向けて【手引】(第2次改訂版)』https://www.mext.go.jp/a_menu/shotou/yakan/1381010.htm
Bộ giáo dục Khoa học (2018) “Cẩm nang dành cho thành lập và hoàn thiện lớp trung học bổ túc buổi tối”