住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2022年4月 (第1回)「地域での日本語学習(2): 日本語学習のための教材」
Tháng 4 năm 2022 (lần thứ 1) “Học tập tiếng Nhật ở địa phương (2): Tài liệu cho học tập tiếng Nhật”
皆さん、こんにちは。今回もベトナム夢KOBEのAnh ThưとHayashi Takayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.
前回、2022年3月 (第2回)の番組は、「地域での日本語学習(1): 日本語教室の種類」というテーマで、日本語学校、地域日本語学習支援教室、夜間中学についてお伝えしました。
Tại chương trình tháng 3 năm 2022 (lần thứ 2), chúng tôi đã chia sẻ “Học tập tiếng Nhật ở địa phương (1): Các loại lớp tiếng Nhật”. Trường tiếng Nhật (日本語学校), Lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật ở địa phương (地域日本語学習支援教室), Trung học bổ túc buổi tối (夜間中学).
今回は、「地域での日本語学習」の第2回として、日本語学習のための教材についてお伝えします。
Chương trình lần này, là số thứ 2 cùng chủ đề “Học tập tiếng Nhật ở địa phương”, chúng tôi sẽ nói về tài liệu học dành cho học tập tiếng Nhật.
日本に暮らす皆さんが日本語を勉強するとき、どのような方法を使いますか。勉強のために作られた教科書を使って勉強するのが好きな人もいると思います。一方、特別な「勉強」はせずに、毎日の生活で日本語を使うことを心がけているという人もいると思います。
Quý vị đang sống tại Nhật, khi học tiếng Nhật thường sử dụng phương pháp nào. Có người thích học tiếng Nhật bằng cách sử dụng sách giáo khoa được soạn cho việc học.Mặt khác, cũng có những người không nhất thiết phải “học”, mà chú tâm vào việc nói tiếng Nhật trong cuộc sống hàng ngày.
テレビを見たり、SNSで日本語で書かれた投稿を読むことも日本語習得につながるでしょう。最近は、日本語学習のためのアプリもあります。また、YouTubeやFacebookでは、日本語を教える動画を配信している人もいます。
Có thể xem TV hoặc đọc những bài đăng được viết bằng tiếng Nhật trên mạng xã hội SNS sẽ liên kết với việc học tập tiếng Nhật.Gần đây, có cả các ứng dụng dành cho việc học tiếng Nhật. Ngoài ra, trên Youtube và Facebook cũng có người đang phát đi những đoạn video dạy tiếng Nhật.
日本語の教科書にはいろいろな種類があります。今日は、私(林)が日本語教育について学び、地域で実践を行ってきた経験をもとに話をしていきます。今日の番組では主にベトナム語での解説が付いた教材を紹介して、教材ごとの特徴と使い方について説明します。
Các sách giáo trình tiếng Nhật có muôn vàn thể loại. Ngày hôm nay, Hayashi sẽ nói về giáo dục tiếng Nhật dựa trên kinh nghiệm học và thực hành tại địa phương. Dưới đây chủ yếu nêu lên giáo trình đính kèm giải thích bằng tiếng Việt (Bản dịch và giải thích ngữ pháp bằng tiếng Việt), và giới thiệu về đặc điểm cũng như cách sử dụng cho mỗi loại giáo trình.
■ 学習者主導で使える教科書
Giáo trình có thể sử dụng khi tự học
日本語を勉強するとき、どのような教材を使用するのがよいでしょうか。日本語の教科書の中には、教師がいなくても自分で勉強できる教科書(学習者主導で使える教科書)と、教師がいることを前提にしている教科書(教師主導の授業で使用する教科書)があります。
Khi học tiếng Nhật, các bạn nghĩ rằng nên sử dụng giáo trình nào thì tốt. Trong số những giáo trình tiếng Nhật, có các loại gồm sách không cần giáo viên bản thân cũng có thể tự học được (Giáo trình có thể sử dụng với sự chủ động của người học) và sách lấy tiền đề là sự có mặt của giáo viên (Sách giáo trình sử dụng trong giờ học có hướng dẫn của giáo viên).
自分で日本語を勉強する時には、ベトナム語の解説が書かれている教科書を使うとよいでしょう。日本語だけで書かれている教科書を使うと、わからない単語の意味を調べるだけで時間がかかってしまいます。日本語の勉強をする時に一番大事なのは、単語を調べることや文法を理解するために時間をかけることではありません。
Khi tự học tiếng Nhật, có thể sử dụng giáo trình với giải thích được viết bằng tiếng Việt sẽ tốt. Nếu sử dụng giáo trình chỉ viết bằng tiếng Nhật thì chỉ cần tra nghĩa của từ vựng mình không hiểu thôi cũng đã mất thời gian rồi. Nên điều quan trọng nhất khi học tiếng Nhật là không mất thời gian để tra cứu từ và lý giải ngữ pháp.
日本語を話せるようになるために最低限必要なのは、自分が日本語を使いたいと思う場面で、どのようなタイプの日本語が使われているのかを知り、それを自分も話すことができるように練習することです。
Để nói được tiếng Nhật thì điều cần thiết tối thiểu là luyện tập sao cho trong ngữ cảnh mà bản thân bạn nghĩ mình muốn sử dụng tiếng Nhật, bạn biết được tiếng Nhật loại nào đang được dùng và chính mình cũng có thể nói được tiếng Nhật ấy.
網羅的に日本語の文法を理解していたとしても、自分が使いたい場所で使われている語彙を知らなければ、自分で日本語を話すことはできません。そのため、日本語の教科書を選ぶ時には、その中でどのようなテーマが取り上げられているか、会話例としてどのような場面が取り上げられているのかに注目することが重要になります。
Cho dù có lý giải được hết ngữ pháp tiếng Nhật một cách toàn diện nhưng bản thân lại không biết từ vựng được sử dụng trong bối cảnh muốn nói thì bạn vẫn không thể giao tiếp được. Vì vậy, khi chọn sách giáo trình tiếng Nhật, điều quan trọng là chú ý vào chủ đề nào đang được nêu lên, ngữ cảnh nào đang được đưa ra trong mẫu hội thoại.
● テーマに応じた自己表現を学ぶ Học diễn đạt bản thân ứng với từng chủ đề
テーマ別の日本語を学び、そのテーマについて話すことを通して、日本語を身につけようというアプローチで作られた日本語教材には以下のようなものがあります。
Có những giáo trình học tiếng Nhật được soạn ra như một cách tiếp cận giúp ghi nhớ tiếng Nhật qua việc học theo từng chủ đề và nói chuyện về những chủ đề ấy.
・『初級からこんなに話せる! ナラティブで学ぶ日本語160時間』(堀永乃・澤田幸子・野村愛, 凡人社) “Có thể nói tiếng Nhật như thế này từ trình độ sơ cấp! 160 giờ tiếng Nhật học bằng kể chuyện”
https://www.bonjinsha.com/goods/detail?id=13378&pt=1
※書籍ではありませんが、同じように自分のことを話せるようになるための日本語学習に使える動画があります。Tuy không phải sách nhưng có video tương tự sử dụng được trong học tập tiếng Nhật để bạn nói những điều của bản thân
・「わたしを伝える」(千葉市国際交流協会) “Kể về tôi”
https://www.youtube.com/playlist?list=PLdvMCZD_p_eYwa9sHBFxcoXix2cAv_ehl
これらの教材は、もともと大学の授業のために作られた教科書で採用されている「表現活動中心の日本語教育」がもとになっています。
Những tài liệu học này, vốn dĩ được dựa trên “Giáo dục tiếng Nhật có trọng tâm là hoạt động diễn đạt” áp dụng trong giáo trình soạn thảo dành cho giờ học tại đại học.
・『NEJ:A New Approach to Elementary Japanese―テーマで学ぶ基礎日本語(vol.1, vol. 2)』(西口光一, くろしお出版) “Tiếng Nhật cơ bản qua chủ đề”
http://nej.9640.jp/
教科書の登場人物が、自分のことを話す文章(ナラティブ)がテーマごとに載っています。文章にはベトナム語で単語や文法の説明もついています。まずは例を真似して、自分バージョンを作れば、文型・文法のことを気にしなくても、ある程度、まとまった話を日本語ですることができるようになります。
Những nhân vật xuất hiện trong sách, đưa ra câu chuyện nói về bản thân mình theo từng chủ đề. Trong đoạn văn, cũng có đính kèm giải thích từ vựng và ngữ pháp bằng tiếng Việt. Trước tiên bạn hãy bắt chước theo mẫu, rồi tạo ra một phiên bản của chính mình, không cần quan tâm đến mẫu câu hay ngữ pháp, ở một mức nào đó, bạn sẽ có thể nói lại sơ lược câu chuyện bằng tiếng Nhật.
● 単語リストを使う Sử dụng danh sách từ vựng
テーマごとに単語がまとめられた本を利用すると、テーマに関連した語句を身に着け、会話をする活動ができます。
Nếu sử dụng sách có từ vựng đã được tóm tắt theo từng chủ đề, bạn có thể học cụm từ liên quan đến chủ đề, thực hiện được hoạt động giao tiếp.
・『こんにちは、にほんご!:すぐに使える暮らしのかんたん表現』(てくてく日本語教師会, ジャパンタイムズ) “Konnichiwa, Nihongo! Những diễn đạt đơn giản trong đời sống có thể sử dụng ngay”
https://bookclub.japantimes.co.jp/jp/book/b309617.html
※「てくてく日本語教師会」のウェブサイト
http://ptrjapan.p1.bindsite.jp/tekuteku/kakkokugo/tieng_viet.html
・『暮らしの日本語指さし会話帳』(情報センター出版局)シリーズ “Sổ tay hội thoại chỉ tay tiếng Nhật cho đời sống”
https://www.yubisashi.com/book_kurashi_yubisashi/
■ 教師主導の授業で使用する教科書
Giáo trình sử dụng chủ yếu trong giờ học có hướng dẫn của giáo viên
次は、教師がいることを前提にしている教科書(教師主導の授業で使用する教科書)の話をします。
Tiếp theo là sách lấy tiền đề là sự có mặt của giáo viên (giáo trình sử dụng trong giờ học có hướng dẫn của giáo viên)
教師に教えてもらうことを前提にしている教科書は、日本語だけで書かれている「本冊(メインテキスト)」や「練習問題(ドリル)」、「聴解問題(リスニング)」と、ベトナム語で書かれた「文法説明(翻訳)」、そして、教師向けに日本語で書かれた「教え方ガイド」に分かれていることが多いです。このような教科書は文法を学習・練習をすることを目的にしている場合が多いです。
Sách giáo trình có tiền đề là sự giảng dạy của giáo viên thường được chia ra các loại như sách chỉ bằng tiếng Nhật như “sách chính (main text)”, “sách bài tập (drill)”, “sách luyện nghe (listening)” và sách được viết bằng tiếng Việt “giải thích ngữ pháp (bản dịch)”, cũng như “hướng dẫn giảng dạy” được viết bằng tiếng Nhật dành cho giáo viên. Những sách giáo trình như vậy phần lớn hướng đến việc học và luyện tập ngữ pháp.
大学や日本語学校で日本語の授業を受ける場合は、文法の説明や練習は教師主導で進められます。学習者は本冊(メインテキスト)を見ながら文法説明を聞いたり、練習問題をしたりします。ベトナム語で書かれた文法説明(翻訳)は予習や復習の時に自分で読んで、理解を深めるために使用することが多いと思います。
Trường hợp học giờ tiếng Nhật ở trường đại học và trường tiếng, giải thích ngữ pháp và luyện tập được tiến hành dưới sự chỉ đạo của giáo viên, người học vừa xem sách chính (main text), vừa nghe giải thích rồi làm bài luyện tập. Giải thích ngữ pháp được viết bằng tiếng Việt (bản dịch) đa phần được sử dụng dành cho lúc chuẩn bị và ôn tập bài học để bản thân tự đọc, hiểu bài sâu hơn.
このような教科書を日本語学校や大学ではなく、ボランティアの地域日本語学習支援教室で使う時には注意が必要です。文型・文法を身につけるために作られた教科書を使っていると、学習者は、教科書の中で取り上げられている文法について質問したくなるかもしれません。ですが、文型・文法に関する質問にすぐに答えられるのは、日本語文法について詳しく勉強した人だけです。
Khi sử dụng những sách giáo trình như thế này tại lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật địa phương của tình nguyện viên chứ không phải tại trường tiếng Nhật hoặc đại học thì cần lưu ý. Nếu đang sử dụng sách được soạn nhằm trang bị cho bản thân những mẫu câu và ngữ pháp, người học có thể muốn đặt câu hỏi về ngữ pháp được nêu ra trong sách. Tuy nhiên, việc trả lời ngay lập tức về mẫu câu hay ngữ pháp thì chỉ người đã học kỹ về ngữ pháp tiếng Nhật mới có thể.
多くの日本語母語話者は、「こういう言い方はしない」、「こういう言い方なら大丈夫」ということはわかっても、それが「なぜ」かは説明できないことが普通です。もちろんボランティアの方の中にも、日本語教育のためのトレーニングを受けたり、日本語教育の経験があるため、文型・文法を問題なく解説できる人もいます。ですが、そうでない場合は、文型・文法に関する疑問は、学習者が自分で、ベトナム語で解説や例文を読んで理解した方が早く解決することが多いです。
Việc phần lớn người nói tiếng Nhật như tiếng mẹ đẻ dù có biết “không nên nói cách này” hoặc “nói như thế này thì không sao” nhưng lại không thể giải thích “vì sao” nó lại như thế là chuyện bình thường. Dĩ nhiên ngay cả trong các tình nguyện viên cũng vậy, sẽ có người đã tham gia tập huấn để đào tạo tiếng Nhật, có kinh nghiệm giảng dạy và giải thích được về mẫu câu, ngữ pháp mà không gặp vấn đề gì. Thế nhưng, những trường hợp không phải vậy thì đối với thắc mắc liên quan đến mẫu câu, ngữ pháp, đa phần người học sẽ hiểu nhanh hơn nếu như bản thân đọc giải thích và câu mẫu bằng tiếng Việt.
また、文型・文法についてベトナム語で説明が書いてある教材には『文型辞典』もあります。
Hơn nữa, trong giáo trình viết giải thích bằng tiếng Việt về mẫu câu và ngữ pháp cũng có “Từ điển mẫu câu”.
・『日本語文型辞典:ベトナム語版』(グループ・ジャマシイ, くろしお出版)
“Từ điển mẫu câu tiếng Nhật: Bản tiếng Việt”
https://www.9640.jp/nihongo/ja/detail/?697
地域日本語学習支援教室で文型・文法について質問したくなった時は、ベトナム語でも解説が付いた文型辞典をボランティアの方と一緒に見ながら、そこに書かれている例文を読むと、比較的スムーズに学習が進むと思います。
Khi muốn hỏi về mẫu câu và ngữ pháp tại lớp hỗ trợ học tập tiếng Nhật, các bạn vừa có thể xem từ điển mẫu câu có đính kèm giải thích bằng tiếng Việt cùng với tình nguyện viên, vừa có thể đọc câu văn mẫu ngay tại lớp nên việc học sẽ tiến triển khá suôn sẻ.
地域日本語学習支援教室での学習の時間は週に1時間から2時間程度と短いことが多いと思います。日本語を話せるようになりたいという人は、限られた日本語学習の時間を、いかに自分の口から日本語を話す時間に使うことができるようにマネジメントできるかが重要になります。
Thời gian học tại lớp hỗ trợ học tiếng Nhật ở địa phương phần lớn là ngắn, khoảng 1 tiếng đến 2 tiếng một tuần. Điều quan trọng là người nào muốn nói được tiếng Nhật nên cố gắng quản lý thời gian học tiếng Nhật hạn chế để có thể sử dụng trong việc nói chuyện tiếng Nhật phát ra từ miệng mình nhiều hơn.
■ まとめ
ここまで日本で暮らすベトナムの方が日本語を勉強する際にどのような教材を使用するのがよいかを考えてきました。そして、限られた時間を有効活用して日本語学習を進めるために重要だと考えていることを話しました。
Đến đây chúng ta đã cùng suy nghĩ về cách sử dụng tài liệu học tập như thế nào là đúng khi người Việt Nam sống tại Nhật học tiếng Nhật. Và, chúng tôi cũng đã nói về việc nên coi trọng việc tận dụng thời gian bị giới hạn một cách hiệu quả để thúc đẩy học tiếng Nhật.
皆さんは日本語ができるようになりたいと思ったら、具体的に、どのような場所で、誰と、どのようなことが話せたらいいかをイメージしてください。教材を選ぶ時に重要なのは、自分が使いたい表現を学ぶことができる教科書を使うことです。
Mọi người nếu muốn nói được tiếng Nhật thì cần hình dung một cách cụ thể về địa điểm nói như thế nào, nói với ai và nói ra sao thì được. Điều quan trọng khi chọn giáo trình là sử dụng sách có thể học được cách diễn đạt mà bản thân muốn dùng đến.
時間の関係上、取り上げることができなかった教科書もたくさんあります。また、今日の話はすべての人に当てはまることではありません。この番組が、皆さんに合った学習方法を見つけるきっかけになれば幸いです。
Vì lý do thời gian nên cũng có một vài giáo trình chúng tôi chưa thể nêu ra hết được. Hơn nữa, câu chuyện ngày hôm nay cũng không hẳn sẽ đúng cho tất cả mọi người. Chúng tôi thấy thật may mắn nếu chương trình này, có thể giúp cho quý vị tìm ra được phương pháp học phù hợp với bản thân.
それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!
【参考文献 / Văn bản tham khảo】
西口光一(2020)『新次元の日本語教育の理論と企画と実践:第二言語教育学と表現活動中心のアプローチ』くろしお出版.