住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2021年12月(第2回)「短期大学・専門学校」
Tháng 12 năm 2021 (lần thứ 2) “Trường cao đẳng – Trường chuyên môn”
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのThủyとTakayaが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Thủy và Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.
2021年8月から月に1回、ベトナム夢KOBEの学習支援教室のスタッフや生徒をゲストに迎えて、高校卒業後の進路とそのための準備、特に日本での大学生活や大学入学試験についてお伝えしてきました。今回は、大学以外の学校として、短期大学と専門学校を紹介していきます。
Từ số phát sóng tháng 8 năm 2021, mỗi tháng 1 lần, chúng tôi đã đón tiếp một vị khách là nhân viên hoặc học sinh của lớp Hỗ trợ học tập Việt Nam yêu mến KOBE, đến để chia sẻ về con đường học vấn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và sự chuẩn bị cho điều đó. Đặc biệt, chúng tôi cũng đã truyền tải nội dung về cuộc sống sinh viên và kỳ thi đầu vào đại học ở Nhật Bản. Trong chương trình ngày hôm nay, chúng tôi xin được giới thiệu về trường cao đẳng và trường chuyên môn (trường trung cấp dạy nghề) của Nhật Bản.
● 日本の学校制度 / Hệ thống giáo dục Nhật Bản
日本では、小学校が6年、中学校が3年、高校が3年です。
高校を卒業すると、8割以上の人が大学や短期大学、専門学校などに進学します。その中でも、大学に進学する人が多いです。
Ở Nhật, chương trình học tiểu học là 6 năm, trung học cơ sở là 3 năm và trung học phổ thông là 3 năm.
Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, hơn 80% học sinh sẽ học tiếp lên đại học, cao đẳng hoặc trường chuyên môn (trường trung cấp dạy nghề). Đa số trong đó là học tiếp lên đại học.
※2020年度の大学進学率 / Tỷ lệ học tiếp lên đại học năm 2020
・高等教育機関への進学率は83.5%。
Tỷ lệ học tiếp lên cơ sở giáo dục chuyên nghiệp là 83.5%
・大学(学部)進学率は54.4%。
Tỷ lệ học tiếp lên đại học (hệ đại học) là 54.4%
・短期大学(本科)進学率は4.2%。
Tỷ lệ học tiếp lên cao đẳng (khóa đào tạo chính chức) là 4.2%
・専門学校進学率は24.0%。
Tỷ lệ học tiếp lên trường chuyên môn (trường trung cấp dạy nghề) là 24.0%
・高等専門学校4年在学者: 0.9%
Tỷ lệ số học sinh đang học năm 4 tại trường chuyên môn bậc cao là 0.9%
出典:https://www.mext.go.jp/b_menu/toukei/chousa01/kihon/kekka/k_detail/1419591_00003.htm
● 短期大学(たんきだいがく Tanki daigaku / たんだい Tandai) / Trường cao đẳng
・短期大学は2年または3年。
・学校数:公立17校、私立311校(2019年度)
・学生数:公立5,557人、私立103,543人(2019年度)
Chương trình học 2 năm hoặc 3 năm.
Có 17 trường cao đẳng công lập và 311 trường cao đẳng dân lập (năm 2019)
Có tất cả 5,557 học sinh hiện đang theo học tại trường cao đẳng công lập và 103,543 học sinh hiện đang theo học tại trường cao đẳng dân lập (năm 2019)
短期大学では様々な分野の教育が行われています。特に、幼稚園教諭や保育士、栄養士や介護福祉士など、地域の専門的職業人を養成しています。卒業後は就職するだけでなく、4年制大学への編入学や、短期大学専攻科への進学などによって学習を続けることもできます。
Hiện nay, các trường cao đẳng đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đặc biệt, các trường cao đẳng đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo ra nhân viên có chuyên môn cho địa phương như giáo viên mẫu giáo, giáo viên nhà trẻ, chuyên gia dinh dưỡng, nhân viên chăm sóc phúc lợi … Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp cao đẳng vẫn có thể tiếp tục học lên bằng cách học liên thông lên các trường đại học có chương trình học 4 năm hoặc học tiếp lên chuyên ngành nâng cao của trường cao đẳng.
*出典:https://www.mext.go.jp/a_menu/koutou/tandai/index.htm
● 編入(へんにゅう / hennyū)
・編入(へんにゅう / hennyū):大学1・2年生は飛ばして、大学3年生から学ぶ。
Liên thông: Bỏ qua năm 1, năm 2 đại học, vào học từ năm 3 đại học.
・入学(にゅうがく / nyūgaku):大学1年生から学び直す。
Nhập học vào trường: học từ năm 1 đại học
・短期大学専攻科(たんきだいがく せんこうか / tankidaigaku senkōka):短期大学を卒業した人がさらに学ぶ。
Chuyên ngành nâng cao của trường cao đẳng: người tốt nghiệp cao đẳng có thể học tiếp
● 専門学校(せんもん がっこう / senmon gakkō)/ trường chuyên môn (trường trung cấp dạy nghề)
「専門学校」は、専修学校のうち専門課程を設置する学校です。専門学校は約2,800 校あり,約66 万人が学んでいます。専門課程修了時には学習時間・内容等に応じて「専門士」「高度専門士」という称号が付与されます。また、大学に編入学したり、大学院に入学することもできます。
Trong số các trường dạy nghề tổng hợp, trường có đào tạo khóa học chuyên ngành được gọi là “Trường chuyên môn” (trường trung cấp dạy nghề chuyên nghiệp). Có khoảng 2,800 trường và khoảng 660,000 người hiện đang theo học. Là cơ sở giáo dục hướng đến việc tiếp thu các kỹ năng và kỹ năng chuyên ngành tiên tiến hơn thông qua chương trình giảng dạy linh hoạt và thiết thực, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của xã hội. Ngoài ra, để nâng cao địa vị xã hội những người học xong khóa học chuyên ngành, tùy theo thời gian và nội dung học thì sau khi hoàn thành khóa học, người học sẽ được trao học vị là “chuyên viên”, “chuyên viên cao cấp” và có thể tiếp tục học liên thông lên đại học rồi học lên bậc sau đại học.
資格を取得するために、大学や短期大学、高等専門学校を卒業してから専門学校に入学する人もいます。2016年度は1万7千人でした。
Những năm gần đây, nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trường chuyên môn bậc cao (trường trung cấp dạy nghề chuyên nghiệp) đã đăng ký vào học tại các trường chuyên môn nhằm mục đích lấy chứng chỉ, bằng cấp. Trong năm 2016, con số thống kê được là có 17,000 người đã nhập học.
*出典:https://www.mext.go.jp/a_menu/shougai/senshuu/1280727.htm
● 日本の学校の分類 / Các loại trường học ở Nhật Bản
・一条校:日本の学校教育法1条に定める学校。幼稚園、小学校、中学校、義務教育学校、高等学校、中等教育学校、特別支援学校、大学(短期大学、大学院を含む)、高等専門学校を指す。
Trường học được quy định tại Điều 1 Luật giáo dục học đường của Nhật bao gồm: trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường giáo dục bắt buộc, trường trung học phổ thông, trường liên thông trung học cơ sở và trung học phổ thông, trường hỗ trợ đặc biệt, trường đại học (bao gồm cao đẳng và sau đại học), trường chuyên môn bậc cao.
・専修学校:学校教育法で「第一条に掲げるもの以外の教育施設で、職業若しくは実際生活に必要な能力を育成し、又は教養の向上を図ることを目的として[・・・]組織的な教育を行うもの」と規定されている学校。
Trường dạy nghề tổng hợp: được quy định trong Luật giáo dục học đường là “cơ sở giáo dục khác với những cơ sở được nêu ở điều 1. Đó là nơi thực hiện đào tạo mang tính hệ thống nhằm mục đích bồi dưỡng những khả năng cần thiết cho nghề nghiệp hoặc cuộc sống thực tế, hoặc hướng tới nâng cao trình độ giáo dục”.
・各種学校:「一条校」「専修学校」以外のもので学校教育に類する教育を行うもの。「自動車教習所」「服飾学校」などが「各種学校」にあたり、学校教育法では正規の学校としては認められていない。
Trường học các loại: Là cơ sở giáo dục tương đương với giáo dục trường học nhưng không thuộc trong số các “trường được nêu ở điều 1” và không phải là “trường dạy nghề tổng hợp”. “Trường dạy lái xe”, “Trường dạy thời trang” … thuộc trong “Trường học các loại” và không được công nhận là trường học chính quy theo Luật giáo dục học đường.
→短期大学は一条校、専門学校は専門課程を置く専修学校。
Trường cao đẳng là trường được nêu ở điều 1, trường chuyên môn là trường dạy nghề tổng hợp có đào tạo khóa học chuyên ngành.
● 高専(こうせん / kōsen) / trường chuyên môn bậc cao (trường trung cấp dạy nghề chuyên nghiệp)
専門学校と高等専門学校は違います。高等専門学校(こうとう せんもん がっこう / kōtō senmon gakkō)は、高専(こうせん/ kōsen)とも呼ばれます。
Trường chuyên môn và trường chuyên môn bậc cao là hai khái niệm khác nhau. Trường chuyên môn bậc cao còn được gọi với tên khác là trường cao chuyên.
高専には中学校を卒業した人が入学します。勉強します。高専では、5年間(商船高専は5年半)で、一般科目(数学、英語、国語等)と専門科目を勉強します。実験・実習を重視した専門教育を通して、大学とほぼ同程度の専門的な知識、技術が身につけられます。
Trường cao chuyên là cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tiếp nhận những em học sinh đã tốt nghiệp trường trung học cơ sở để thực hiện chương trình giáo dục đồng nhất 5 năm (riêng với trường cao chuyên đào tạo ngành thương mại hàng hải là 5 năm rưỡi) nhằm nuôi dưỡng đào tạo ra những chuyên gia, kỹ thuật viên theo nhu cầu của xã hội. Các trường cao chuyên hướng tới cung cấp một nền giáo dục nhân văn sâu rộng và phong phú nên thực hiện đào tạo cân bằng giữa các môn chuyên ngành và các môn cơ sở như toán học, tiếng Anh, quốc ngữ … Ngoài ra, trường cao chuyên còn thực hiện đào tạo chuyên ngành chú trọng vào việc thí nghiệm – thực hành, đồng thời áp dụng các phương pháp để mang lại kiến thức và kỹ năng mang tính chuyên sâu gần giống như ở bậc đại học.
現在、51の国立高専があります。国立高専には、5年間の本科の後、2年間の専門教育を行う専攻科が設けられています。
Hiện nay trên cả nước có 51 trường cao chuyên quốc lập. Ở các trường cao chuyên quốc lập, sau khi học xong khóa đào tạo chính thức 5 năm thì có thể học tiếp lên chuyên ngành nâng cao đào tạo chuyên sâu thêm 2 năm nữa.
*出典:https://www.kosen-k.go.jp/nationwide/feature/hj_1-12tokushoku.html
● 神戸高専 / Trường cao chuyên Kobe
神戸には、神戸市立工業高等専門学校(神戸高専)があります。
Ở Kobe có trường cao chuyên công nghiệp thành phố Kobe (trường cao chuyên Kobe)
5つの学科に分かれて勉強します。Có 5 khóa đào tạo chuyên ngành như sau:
機械工学科: ngành kỹ thuật cơ khí
電気工学科: ngành kỹ thuật điện
電子工学科: ngành kỹ thuật điện tử
応用化学科: ngành hóa học ứng dụng
都市工学科: ngành kỹ thuật thành phố
*出典:http://www.kobe-kosen.ac.jp/
● ベトナムとの比較 / So sánh với Việt Nam
ベトナムの学校制度:幼児教育(保育園、幼稚園:3年)、普通教育(小学校:5年、中学校:4年、高校:3年)、職業教育(中等職業学校:3-4年、職業訓練校:1年未満または1-3年)、大学・大学院教育(短大:2-3年、大学:4-6年、大学院:2-6年)
Hệ thống giáo dục Việt Nam: giáo dục mầm non (nhà trẻ, trường mầm non: 3 năm), giáo dục phổ thông (trường tiểu học: 5 năm, trường trung học cơ sở: 4 năm, trường trung học phổ thông: 3 năm), giáo dục nghề (trường trung cấp dạy nghề: 3-4 năm, trường dạy nghề: dưới 1 năm hoặc từ 1 – 3 năm), giáo dục đại học và sau đại học (cao đẳng: 2-3 năm, đại học: 4-6 năm, sau đại học: 2-6 năm)
・ベトナムの短期大学 / Trường cao đẳng ở Việt Nam
1970 年代から、2年~3 年制の短期大学が大学内部および単独の学校として設置されました。短期大学には教師を育成する師範系が多く、それ以外の短期大学には、専門大学と同様の分野があります。卒業後にも4年制大学へ編入学できますが、短期大学専攻科への進学はありません。
Từ năm 1970, trường cao đẳng với chương trình học 2 năm hoặc 3 năm đã được thành lập theo hình thức là một trường riêng biệt hoặc trực thuộc trường đại học. Nhiều trường cao đẳng có ngành sư phạm đào tạo giáo viên và nhiều trường cao đẳng khác cũng đào tạo cùng lĩnh vực với trường đại học chuyên ngành. Sau khi tốt nghiệp cao đẳng có thể học liên thông lên các trường đại học có chương trình học 4 năm nhưng không có hình thức học tiếp lên chuyên ngành nâng cao của trường cao đẳng.
・ベトナムの中等職業学校と職業訓練校は日本の専門学校と高等専門学校とほぼ同じです。1999年から2005年までの義務教育が5年だった頃は、小学校を卒業してから、職業訓練校に入学できました。しかし、2006年より初等教育(小学校に相当)の5年間と前期中等教育(中学校に相当)の4年間が義務教育となったため、中学校または高校を卒業してから、中等職業学校に入学できるようになりました。そして、中等職業学校を卒業後には、短期大学への編入学や、大学への進学などという選択もあります。
Trường trung cấp dạy nghề và trường dạy nghề của Việt Nam khá giống với trường chuyên môn và trường chuyên môn bậc cao của Nhật. Từ năm 1999 đến năm 2005, chương trình giáo dục bắt buộc là 5 năm nên sau khi tốt nghiệp tiểu học có thể nhập học vào trường dạy nghề. Tuy nhiên, từ năm 2006, chương trình giáo dục bắt buộc được nâng lên thành 5 năm giáo dục tiểu học (tương đương với cấp tiểu học) và 4 năm giáo dục trung học cơ sở (tương đương với cấp trung học cơ sở) nên sau khi tốt nghiệp trường trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông cũng có thể nhập học vào trường trung cấp dạy nghề. Tiếp đó, sau khi tốt nghiệp trường trung cấp dạy nghề thì có thể học liên thông lên cao đẳng hoặc thi vào đại học.
それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!