Tháng 2 năm 2024 (Phần 1) “Động đất Bán đảo Noto” / 2024年2月(Part 1)「能登半島地震」


住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2024年2月(Part 1)「能登半島地震」
Tháng 2 năm 2024 (Phần 1) “Động đất Bán đảo Noto”

皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh Thưと林貴哉が日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

2024年1月1日に発生した「令和6年能登半島地震」から収録日の時点で約4週間が経過しています。しかし、ニュースを見ると、まだまだ苦しい状況で生活されている状況を目にします。神戸から被災地にボランティアに行っている人もいます。今、関西にいる私たちに何ができるのかと考えながらの収録でした。
Tính đến thời điểm thu âm thì đã khoảng 4 tuần trôi qua kể từ ngày “Động đất bán đảo Noto năm 2024” xảy ra vào ngày 1 tháng 1 năm 2024. Tuy nhiên, mỗi khi đọc tin tức thì chúng ta vẫn thấy nhiều người đang lâm vào hoàn cảnh sống khó khăn. Cũng đã có nhiều tình nguyện viên từ Kobe lên đường đến nơi chịu thiệt hại. Hiện tại, nhân buổi thu âm này, những người đang sống ở Kansai là chúng tôi muốn suy nghĩ về việc mình có thể thực hiện và xin chia sẻ cùng quý vị.

1月1日の能登半島地震によって、兵庫県の北部でも「津波警報」が出ました。避難を呼びかけるため、神戸のサンテレビでは、多言語で「逃げて! 津波警報 EVACUATION」という情報が伝えられました。その放送では、日本語、日本手話、英語、韓国語、中国語、ベトナム語、タガログ語、ネパール語、ポルトガル語が使われました。
Do động đất ở bán đảo Noto ngày 1 tháng 1 nên “cảnh báo sóng thần” đã được phát ra ở phía Bắc tỉnh Hyogo. Để kêu gọi người dân đi lánh nạn, đài SunTV của Kobe đã giúp truyền tải thông tin qua việc phát sóng đặc biệt đoạn ghi hình có tên “Lánh nạn! Cảnh báo sóng thần EVACUATION” bằng nhiều ngôn ngữ. Những ngôn ngữ được sử dụng trong đó gồm tiếng Nhật, tiếng Nhật ký hiệu, tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Trung, tiếng Việt, tiếng Tagalog, tiếng Nepal, tiếng Bồ Đào Nha.

避難を呼びかける番組には、いつもベトナム語番組のパーソナリティをしているAnh Thưも出演していたので驚いた人もいるかもしれません。この番組は生放送ではなく、事前に収録した映像を非常時に流すことになっていました。去年、サンテレビからFMわぃわぃに要請があり、番組関係者などが災害情報の多言語化に協力しました。
Trong đoạn phát sóng đặc biệt kêu gọi lánh nạn cũng có sự xuất hiện của Anh Thư, một trong hai người dẫn chương trình của chương trình tiếng Việt hàng tháng nên chắc hẳn cũng có người bất ngờ. Đây không phải chương trình ghi hình trực tiếp mà được quay sẵn để khi vào trường hợp khẩn cấp sẽ phát. Năm ngoái, FMYY có nhận được lời đề nghị của SunTV nên đã phối hợp trong việc đa ngôn ngữ hóa thông tin thảm họa cho những chương trình liên quan.

この多言語放送から二つのことが考えられます。一つは、ベトナム人のSNSでも拡散されたことです。ベトナムの人にとっては、自分がわかる言語が少し入っているだけで、それを拡散して伝えたいという気持ちを引き起こしたのかもしれません。また、拡散されたのがテレビ局の公式のYouTubeチャンネルの情報だったということも重要だと考えられます。
Từ việc phát sóng đã ngôn ngữ này khiến chúng tôi suy nghĩ hai điều. Điều thứ nhất, việc này được lan truyền trên cả mạng xã hội SNS của người Việt Nam. Đối với người Việt Nam, đoạn phát sóng này chỉ có một chút tiếng Việt được ghi lại thôi nhưng nó lại khơi dậy tâm lý muốn chia sẻ và lan rộng thông tin đó. Ngoài ra, một điều quan trọng nữa đó là nó được đăng tải và chia sẻ trên trang youtube chính thức của SunTV.

もう一つは、今後の広がりです。今回は9つの言語でしたが、他の言語を使用する人もいます。また、サンテレビだけでなく、他のメディアでも多言語での情報発信を始めてもらいたいです。
Một điều nữa là sự lan rộng sau này. Lần này có 9 ngôn ngữ được sử dụng nhưng cũng có người đang nói ngôn ngữ khác. Vậy nên không chỉ SunTV mà những đơn vị truyền thông khác cũng nên bắt đầu phát đi thông tin đa ngôn ngữ.

FMわぃわぃのベトナム語番組では、災害が起こった時に必要な情報を紹介してきました。以下の番組は、災害の直後に役立つ情報が含まれているので、ぜひ見てほしいと思います。
Trong chương trình tiếng Việt của FMYY, chúng tôi cũng đã giới thiệu thông tin cần thiết khi có thảm họa xảy ra. Rất mong mọi người hãy xem lại vì những số phát sóng dưới đây vì chúng chứa đựng các thông tin hữu ích ngay khi thảm họa xảy ra.

● 支援金、義援金、罹災証明書
Tiền hỗ trợ, tiền quyên góp, giấy chứng nhận chịu thiệt hại
災害で被害を受けた時に「支援金」、「義援金」をもらえることがあります。被害を受けたことを証明するために必要なのが、「罹災証明書(りさいしょうめいしょ)」です。
Khi chiu thiệt hại do thảm họa thì ta có thể nhận được “tiền hỗ trợ”, “tiền quyên góp”. Bên cạnh đó còn có “Giấy chứng nhận chịu thiệt hại” cần thiết để chứng minh sự chịu thiệt hại.
Tháng 2 “Đồ ăn dự phòng – Trung tâm lánh nạn – Hàng viện trợ – Tiền viện trợ”(2月「非常食/ 保存食・避難所・支援物資・支援金などなど」)

「罹災証明書(りさいしょうめいしょ)」については、次の番組で詳しく説明しています。
Sự giải thích cụ thể về “Giấy chứng nhận chịu thiệt hại” có ở chương trình dưới đây.
2020年1月「罹災証明書」/ Tháng 1 năm 2020: “Giấy chứng nhận thiệt hại do thiên tai”

●「非常持ち出し袋」「ハザードマップ」
“Túi đồ mang theo khi khẩn cấp” “Bản đồ nguy hiểm”
地震だけでなく、水害など、他の災害が起きた時にも避難が必要になることがあります。
避難の時に必要なのが、「非常持ち出し袋」です。
Không chỉ động đất mà cả những thảm họa khác như bão lụt chẳng hạn, điều chúng ta cần làm là đi lánh nạn. Và thứ cần thiết khi lánh nạn đó là “Túi đồ mang theo khi khẩn cấp”.

あなたの住んでいる町の中で、地震や水害などの時に被害が起こるかもしれない場所を書いてある地図を「ハザードマップ」と言います。普段から確認しておくといいでしょう。
Trong khu vực phố phường bạn sinh sống, bản đồ vẽ lại nơi có khả năng xảy ra thiệt hại khi có động đất và bão lụt được gọi là “Bản đồ nguy hiểm”. Hãy thường xuyên xác nhận trước để đề phòng.

Tháng 12 Năm 2022 “Lánh nạn khi có thảm họa” / 2022年12月「災害の時の避難」

それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!