赤い羽の共同募金の「令和6年度地域の子どもの福祉のための助成」をベトナム夢KOBEが受けて
2024年12月14日たかとりコミュニティセンターの敷地内で「ベトナムルーツの子どもたちへの防災教室」が開催されました。
防災体験は、協力団体(FMわぃわぃ・長田消防署・アフロガーデン)により実施されました。
・非常食蒸しパンを耐熱ビニールにホットケーキミックスを入れ湯に浸して作る。
・水消火器による消火訓練と消防車に搭載されている器具の説明。
・阪神・淡路大震災の体験談と防災グッズの説明。
Việt Nam yêu mến KOBE nhận “Hỗ trợ dành cho Phúc lợi trẻ em địa phương năm Lệnh Hòa 6 (2024)” của Quỹ cộng đồng Akai Hane.
Ngày 14 tháng 12 năm 2024, “Lớp học phòng chống thiên tai dành cho trẻ em gốc Việt” đã được tổ chức trong khuôn viên Trung tâm Cộng đồng Takatori.
Trải nghiệm phòng chống thiên tai được phối hợp thực hiện bởi các đơn vị hợp tác (FMYY, Sở Cứu hỏa Nagata, Aguro Garden).
・Làm bánh mì hấp ăn khi khẩn cấp bằng cách đổ hỗn hợp bánh kếp vào ni lông chịu nhiệt và ngâm nó trong nước nóng.
・Tập huấn cứu hỏa bằng bình chữa cháy dùng nước và giải thích các vật dụng có ở trên xe cứu hỏa.
・Trò chuyện về trải nghiệm Đại động đất Hanshin Awaji và giải thích về những vật dụng phòng chống thiên tai.
「HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG」タグアーカイブ
「学校の種類をベトナム語でも知ろう」Tháng 2 năm 2025 “Cùng tìm hiểu về những thể loại trường học bằng tiếng Việt”
住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2025年2月(Part 3)「学校の種類をベトナム語でも知ろう」
Tháng 2 năm 2025 (Phần 3) “Cùng tìm hiểu về những thể loại trường học bằng tiếng Việt”
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh ThưとTran Huy Hieuが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư và Trần Huy Hiếu của VIETNAM yêu mến KOBE xin được
tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.
Hệ thống giáo dục ở Nhật Bản cũng được chia thành các cấp học chính như ở Việt Nam. Tuy nhiên thời gian học thì có khác hơn một chút.
・Mẫu giáo: (Từ 1 đến 3 năm)
・Cấp I – Tiểu học: 6 năm (từ 6 đến 12 tuổi)
・Cấp II – Trung học cơ sở: 3 năm (từ 13 đến 15 tuổi)
・Cấp III – Trung học phổ thông: 3 năm (từ 16 đến 19 tuổi)
日本の教育制度もベトナムと同様に主要なレベルに分かれています。ただし、勉強時間は少し異なります。
・幼稚園:(1歳から3歳まで)
・小学:6年間(6歳~12歳)
・中学:3年間(13歳~15歳)
・高等:3年間(16歳~19歳)
高校への入学を目指す上で覚えて欲しい言葉
・主に都道府県や市町村が運営・・・・・ 「公立」
・主に学校法人が運営・・・・・・・・・・・・・ 「私立」
・そして学校へ行く時間が違う「全日制」と「定時制」
・そして学ぶ場所違う「通信制」がある。
Những từ nên nhớ khi chuẩn bị cho kỳ thi vào cấp 3
・Trường do tỉnh, huyện, thành phố hay làng xã điều hành・・・・ 「Công lập」
・Trường do pháp nhân trường học điều hành・・・・・・「Tư lập」
・Thời gian đi học là khác nhau 「Học cả ngày」と「Học theo giờ」
・Địa điểm học khác nhau, ví dụ có 「Học trực tuyến」
それぞれの特徴は? Đặc điểm của từng trường
公立高校 Trường công lập
・学費が安い
・入学試験は5教科
(国語、英語、数学、社会、理科)
・私立と比べて学びたい事の対応幅は狭いが進学コースや総合普通科等、大学を見据えたコースもある。
・Học phí rẻ
・Thi đầu vào 5 môn
(Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán, Xã hội, Tự nhiên)
・So với trường tư lập thì phạm vi đáp ứng đối với những môn học sinh muốn học là hẹp hơn nhưng có nhiều khóa học dành cho việc học lên đại học và những môn phổ thông tổng hợp, gọi là những khóa nền cho đại học.
私立高校 Trường tư lập
・学費が高い
・入学試験は3教科のケースが多い(国語、英語、数学)
・カリキュラムや掲げる教育方針に特色があり、公立と比べると選択の幅は広い。
・Học phí cao
・Nhiều trường thi đầu vào 3 môn(Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán)
・Trường tư có điểm riêng trong chương trình học và phương châm giáo dục nêu ra. So với trường công thì phạm vi lựa chọn rộng hơn.
それぞれの特徴2 Đặc điểm của từng trường
全日制 Học cả ngày
・主に午前中から夕方まで授業を受ける。(5~8時間)
・学年制
・教師による授業
・Chủ yếu học từ sáng đến chiều (5 đến 8 tiếng)
・Chế độ năm học
・Thầy cô giáo đứng lớp giảng bài
定時制 Học theo giờ
・主に夕方から夜にかけて4時間の授業を受ける。
・学年制
・教師による授業
・Chủ yếu từ chiều đến tối, dự giờ học 4 tiếng.
・Chế độ năm học
・Thầy cô giáo đứng lớp giảng bài
通信制 Học trực tuyến
・学校へ登校する日はあるが、主にオンラインで授業を受ける。
・単位制
・動画授業を参考にレポート課題を提出。
今回伝えたいことは知らない事、心配な事があれば
是非ベトナム夢Kobeへご相談を!
Điều chúng tôi muốn truyền tải hôm nay đó là nếu quý vị có điều gì chưa hiểu và bất an thì hãy liên lạc với Việt Nam yêu mến KOBE.
分からない、困っている事は決して”恥ずかしいことではないです!”
Chẳng có gì là xấu hổ nếu như mình chưa hiểu và đang gặp khúc mắc về bất cứ điều gì
それではまた次回お会いしましょう。
Cảm ơn quý vị đã lắng nghe và hẹn gặp lại.
・Cũng có ngày đến trường nhưng chủ yếu học online
・Chế độ tín chỉ
・Xem bài giảng video rồi viết báo cáo nộp.
2024年2月/Tháng 2 Năm 2025 Part1 旧正月だ旧正月。Tết âm của Việt Nam
住みやすい日本を創るための情報発信番組 HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG 2024年12月(Part 2)「阪神・淡路大震災とベトナム人 (2)」 Tháng 12 năm 2024 (Phần 2) “Trận động đất Hanshin-Awaji và Người Việt (2)”
住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2024年12月(Part 2)「阪神・淡路大震災とベトナム人 (2)」
Tháng 12 năm 2024 (Phần 2) “Trận động đất Hanshin-Awaji và Người Việt (2)”
今回の番組も前回に引き続き、ベトナム夢KOBEのスアンさんをゲストに迎えて、「阪神・淡路大震災とベトナム人」というテーマでお伝えします。
Chương trình hôm nay chúng tôi xin tiếp tục chào đón sự có mặt của một vị khách là chị Xuân từ VIETNAM yêu mến KOBE, chia sẻ về chủ đề “Trận động đất Hanshin-Awaji và Người Việt” được nói đến ở phần trước.
●Takayaの感想 Cảm nghĩ của Takaya
Part 2では、ゲストのスアンさんに、FMわぃわぃで「ハイスクールベトナム」という番組を担当していた時の話を聞きました。その時、スアンさんは高校生でした。当時は放送作家の方と番組作りをしており、自分の生活でのことや周りの人の声に基づいたラジオドラマをしたことが印象的だったと話していました。ラジオで話すだけではなく、避難所で演じることもあったそうです。当時を振り返ると、高校生の視点から、自分たちの声をラジオを通して届けることができたということに意義を感じたということを話していました。
Trong phần 2, chúng ta đã nghe khách mời là chị Xuân chia sẻ về câu chuyện phụ trách chương trình mang tên “High School Betonamu” ở FMYY. Lúc đó chị Xuân đang là học sinh trung học phổ thông. Chị kể rằng mình làm chương trình với đạo diễn phát sóng, thực hiện bộ phim thông qua đài radio dựa trên câu chuyện sinh hoạt của mình và lời kể của những người xung quanh là điều rất ấn tượng. Không chỉ nói trên đài mà còn diễn lại ở nơi lánh nạn. Nhìn lại thời điểm đó, từ điểm nhìn của một học sinh cấp 3, chị nói mình cảm nhận được ý nghĩa thông qua việc truyền tải được tiếng nói của mình qua radio.
スアンさんの話を聞いて、HieuさんとTakayaもFMわぃわぃの番組を担当することで感じたことを話しました。自分の声がメディアを通して発信されることには責任が伴うのでプレッシャーを感じることもあります。しかし、番組作りをするからこそ知ることができることがありました。また、番組で話すことで自分の意見を持つことができるようになったこともあります。日本語とベトナム語での情報発信は手探りの状態ですが、これからも地域に生きる人々の声に耳を傾けつつ、自分たちの感じたり、考えたりしたことを発信していきたいと考えています。
Sau khi nghe câu chuyện của chị Xuân, cả Hiếu và Takaya đều chia sẻ về cảm nhận của mình thông qua việc đảm nhận chương trình FMYY. Việc phát ngôn tiếng nói của mình thông qua phương tiện truyền thông luôn phải đi kèm với trách nhiệm nên cũng có lúc thấy áp lực. Nhưng chính nhờ việc làm chương trình mà có thể hiểu biết thêm. Hơn nữa, qua việc nói chuyện trên chương trình mà bản thân thấy mình trở nên có chính kiến hơn. Mặc dù việc phát ngôn những thông tin bằng cả tiếng Nhật và tiếng Việt của chúng tôi vẫn còn đang trong quá trình tìm tòi, học hỏi nhưng chúng tôi muốn sau này vừa lắng nghe tiếng nói của những người sống trong khu vực vừa truyền tải được những điều mình cảm nhận và suy nghĩ.
住みやすい日本を創るための情報発信番組 HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG 2024年12月(Part 1)「阪神・淡路大震災とベトナム人(1)」 Tháng 12 năm 2024 (Phần 1) “Trận động đất Hanshin-Awaji và Người Việt (1)”
■Part 1
住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2024年12月(Part 1)「阪神・淡路大震災とベトナム人(1)」
Tháng 12 năm 2024 (Phần 1) “Trận động đất Hanshin-Awaji và Người Việt (1)”
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのTran Huy Hieuと林貴哉が日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Tran Huy Hieu và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.
2024年12月の番組ではベトナム夢KOBEのスアンさんをゲストに迎えて「阪神・淡路大震災とベトナム人」というテーマで3つの番組をお送りします。
Chương trình tháng 12 năm 2024 này chào đón sự có mặt của một vị khách là chị Xuân đến từ VIETNAM yêu mến KOBE, chúng tôi xin gửi đến quý vị 3 phần phát sóng với chủ đề “Trận động đất Hanshin-Awaji và Người Việt”.
●Takayaの感想 Cảm nghĩ của Takaya
Part 1では、1995年1月17日に発生した阪神・淡路大震災の様子と、そこから始まったFMわぃわぃの活動について動画を見ました。収録後に聞いた話では、スアンさんは震災の時、家族と一緒にアパートの3階に住んでいたそうです。地震によって自分の部屋までの階段が宙に浮いた状態になってしまったそうですが、お父さんが部屋に戻って食材も持ってきてみんなで食べられるようにしてくれたと話していました。2025年1月17日で阪神・淡路大震災から30年となるため、最近、テレビドラマなどでも震災について聞くことが増えました。スアンさんは中学生の時に被災したと話していたので、その時の衝撃は大きかったのではないかと想像しました。
Trong phần 1, chúng ta đã cùng xem đoạn băng về hình ảnh trận động đất Hanshin Awaji xảy ra vào ngày 17 tháng 1 năm 1995 và hoạt động của FMYY bắt đầu từ thời điểm đó. Ở câu chuyện tôi được nghe sau khi thu âm xong, vào thời gian có thảm họa động đất thì chị Xuân cùng với gia đình mình sống tại tầng 3 của tòa chung cư. Chị kể rằng do dộng đất mà cầu thang dẫn đến căn phòng như rơi vào trạng thái lơ lửng giữa không trung nhưng bố chị vẫn quay lại phòng và đem theo thực phẩm để cả nhà ăn được. Nhân dịp trận động đất Hanshin Awaji tròn 30 năm vào ngày 17 tháng 1 năm 2025, gần đây chúng ta càng nghe nhiều về thảm họa động đất thông qua cả phim truyền hình phát trên ti vi. Vì chị Xuân đã kể về thời gian chịu thảm họa khi còn là học sinh trung học cơ sở nên bản thân tôi tưởng tượng rằng cú sốc lúc đó nó lớn đến cỡ nào.
住みやすい日本を創るための情報発信番組 HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG 2024年5月(Part 3)「5月の日本の食べもの」 Tháng 5 năm 2024 (Phần 3) “Một vài thực phẩm Nhật Bản trong tiết trời tháng 5”
住みやすい日本を創るための情報発信番組
HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG
2024年5月(Part 3)「5月の日本の食べもの」
Tháng 5 năm 2024 (Phần 3) “Một vài thực phẩm Nhật Bản trong tiết trời tháng 5”
Xin chào quý vị và các bạn, Anh Thư và Hayashi của Việt Nam yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẽ những thông tin hữu ích cho người Việt đang sinh sống tại Nhật trong số phát sóng ngày hôm nay.
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh Thưと林貴哉が日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Nhật Bản là một đất nước có 4 mùa rất rõ rệt. Có những thực phẩm mà chỉ khi ăn đúng mùa, đúng tháng thì mới ngon. Vậy tháng 5 sẽ có những thực phẩm chủ đạo nào? Anh Thư và anh Hayashi hôm nay sẽ giới thiệu đến quý vị một vài thực phẩm, hy vọng mọi người có thể tham khảo để làm phong phú hơn mâm cơm nhà mình nhé.
日本は四季がはっきりとしている国です。その季節、その月に食べないと美味しくない食べ物があります。5月の主な食べ物は何でしょうか?皆さんの食卓を豊かにする参考にしていただければと思い、いくつか紹介します。
1. Asari (Nghêu)
Mùa nghêu sẽ kéo dài từ mùa xuân đến đầu hạ, đặc biệt đỉnh điểm sẽ rơi vào tháng 5. Món canh nghêu, nghêu hấp bia, mỳ ý sốt nghêu và rất nhiều món ăn đa dạng có thể chế biến với nghêu. Đây là thực phẩm có giá trịnh dinh dưỡng cao, giúp giảm mỡ trung tính, cholesterol trong máu, phòng chống thiếu máu, tăng miễn dịch, thải độc gan và còn giúp da đẹp hơn.
アサリの旬は春から初夏にかけて、特に5月には最盛期を迎えます。アサリのお吸い物、アサリのビール蒸し、アサリのスパゲッティなど、さまざまな料理が楽しめます。中性脂肪やコレステロールを減らし、貧血予防、免疫力の向上、肝臓機能効果、さらに美肌効果も期待できる栄養価の高い食品です。
2. Khoai tây non
Vụ khoai tây non sẽ bát đầu từ tháng 5 đến tháng 6. Chúng ta có thể làm món salad khoai tây hoặc khoai tây hầm. Vì là khoai tây mới, thu hoạch lúc còn non, nên hàm lượng nước trong khoai còn nhiều, có mùi thơm, độ mềm và ngọt riêng, ta có thể ăn cả vỏ khoai vì nó rất mỏng.
新じゃがいも
新じゃがいもの収穫は5月から6月にかけて始まります。ポテトサラダ、ポテトシチューが作れます。完熟前収穫されるじゃがいもなので水分が多く、独特の香りと柔らかさ、甘みがあり、皮がとても薄い茹でたてのじゃがいもをそのまま食べることができます。
3. Măng rừng
Măng rừng là một thực phẩm tiêu biểu trong số những loại rau rừng vào mùa tháng 5. Chỉ cần luộc xong chấm với muối hoặc nước tương là cũng đủ để thưởng thức sự tươi mới và ngon ngọt của món măng. Ngoài ra chúng ta cũng có thể nấu cơm takikomi gohan, món cơm trộn măng. Măng sẽ cung cấp chất xơ và kali, vitamin nhóm B để cải thiện tiêu hóa cho chúng ta.
竹の子
山菜の中でも代表的な山の竹の子は茹でて塩や醤油につけるだけで、みずみずしさと甘みが美味しく食べられます。また、竹の子を混ぜた炊き込みご飯も美味しいです。竹の子は食物繊維、カリウム、ビタミンB群が含まれ、消化を改善することができます。
4. Tảo Mozuku
Đây là một thực phẩm đến từ biển, mùa của tảo này sẽ kéo dài từ tháng 5 đến 6. Tảo mozuku ngâm dấm là món ăn liền với cơm được bán thường xuyên ở siêu thị. Ngoài ra ta có thể làm món mỳ mozuku hoặc canh mozuku với mozuku tươi. Món này có một chút nhớt nhưng dễ ăn và cũng cấp cho cơ thể nhiều chất xơ và nhiều vitamin, khoáng chất.
もずく
海の食材で旬は5月から6月にかけて、もずく酢漬けがスーパーでよく販売されています。また、生もずくを使ってもずく麺やもずく汁も作ることができます。少しヌルヌルしていますが食べやすく、食物繊維やビタミン・ミネラルもたっぷり摂れます。
5. Hành tây non
Khác với hành tây thường phải phơi khô, các củ hành tây non được thu hoạch xong sẽ được xuất hàng luôn nên chúng vẫn còn mềm và mọng nước. Độ ngọt của hành cũng đậm hơn, độ cay ít nên ta có thể ăn sống. Ăn hành tây sẽ giúp tuần hoàn máu tốt, chống viêm tốt.
新玉ねぎ
通常乾燥させなければならない玉ねぎと違い、収穫した後新玉ねぎをすぐに出荷されるため、柔らかくジューシーな状態が保たれています。甘みが強く、辛みが少ないので生でも食べられます。玉ねぎを食べると血液循環がよくなり、炎症を抑えることができます。
Ngoài ra cũng có rau bắp cải xuân, ớt xanh non, gừng non, trà xanh non.
他に春キャベツ、新ピーマン、新生姜、新茶などもあります。
Tháng 5 còn phải kể đến món bánh được ăn vào ngày lễ bé trai 5/5 Tango no sekku là bánh nếp Chimaki.
5月といえば、5月5日の端午の節句に食べるお餅であるちまきもあります。
Thời tiết tháng 5 là đầu hạ nên tất cả các loài cây sẽ ra lá mới xanh non mơn mởn. Nếu đi rừng vào dịp này thì sẽ có thể tận hưởng không khí trong lành, mát mẻ vô cùng dễ chịu.
5月は初夏の気候なので、どの植物も青々とした葉っぱが出てきます。森に行けばっ新鮮でひんやりとした空気がとても心地よく感じられます。
Rất cảm ơn quý vị đã lắng nghe chương trình của chúng tôi và xin hẹn gặp lại vào số phát sóng tiếp theo.
本日も聞いてくださって誠にありがとうございます。それではまた次回、番組でお会いしましょう。