「Việt Nam yêu mến KOBE」タグアーカイブ

Tháng 6 năm 2025 (Phần 3) “Mỹ Du Ký (2): Chương trình giáo dục tại trường đại học” 2025年6月(Part 3)


Tháng 6 năm 2025 (Phần 3) “Mỹ Du Ký (2): Chương trình giáo dục tại trường đại học”
2025年6月(Part 3)「アメリカ紀行(2): 大学での取り組み」
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのTakaya, Huy HieuとAnh Thưが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Takaya, Huy Hieu và Anh Thư của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

前回のアメリカ紀行では、移民の博物館についてお伝えしました。今回、林はアメリカ合衆国の大学での取り組みを紹介したいと思います。大学もさまざまな記録が集まる場所です。そして、そこに集まった歴史や知識は、学生や市民に対して発信されます。
Trong chương trình Mỹ Du Ký lần trước, chúng tôi đã tìm hiểu về Bảo tàng Di dân tại Mỹ và Nhật Bản. Lần này, Takaya muốn chia sẻ về những chương trình mà được thực hiện ở một số Trường đại học tại Hoa Kỳ. Trường đại học cũng là nơi lưu trữ nhiều loại tài liệu khác nhau. Lịch sử và kiến thức thu thập được ở đó sau đó sẽ được phổ biến tới sinh viên và người dân.

アメリカに滞在していたとき、お世話になったのは、カリフォルニア大学アーバイン校でベトナム語を教えている先生でした。この大学は、オレンジカウンティのリトルサイゴンの近くにあります。
Trong thời gian ở Hoa Kỳ, một giáo sư dạy tiếng Việt tại Đại học California, Irvine đã giúp đỡ tôi rất nhiều. Đại học này nằm ở gần Little Saigon, Quận Cam.

私がリトルサイゴンに滞在したのは2018年12月から2019年2月だったので、ちょうどテト(旧正月)の時期でした。私は大学の先生に誘われて、大学のテトパーティーに参加しました。旧正月のパーティーは、ベトナム、中国、コリア、日本の合同のパーティーとして開かれていました。カリフォルニア大学の人文学部には、東アジア学科があり、中国語、日本語、朝鮮語が教えられています。ベトナム語を学ぶ学生の多くは、ベトナムにルーツを持つ学生でした。
Tôi ở lại Little Saigon từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019, đúng vào dịp Tết Nguyên đán. Tôi được giáo sư đại học mời đến dự tiệc Tết. Tiệc Tết được tổ chức cùng với giáo sư và sinh viên dạy học tiếng Việt, Tiếng Trung, tiếng Hàn và tiếng Nhật. Khoa Nhân văn của Đại học California có Bộ môn Đông Á học, giảng dạy tiếng Trung, tiếng Nhật và tiếng Hàn. Nhiều sinh viên học tiếng Việt có nguồn gốc Việt Nam.

●アジア系アメリカ研究 / Nghiên cứu về người Mỹ gốc Á
The Department of Asian American Studies at the University of California, Irvine
https://www.humanities.uci.edu/aas

カリフォルニア大学アーバイン校の人文学部には、東アジア学科の他にも、アジア系アメリカ研究学科があります。そこでは、アメリカ合衆国のアジア系コミュニティーの歴史を学ぶことができます。
Ngoài Bộ môn Đông Á học, Khoa Nhân văn, Đại học California, Irvine còn có khoa nghiên cứu về người Mỹ gốc Á. Ở đó sinh viên có thể tìm hiểu về lịch sử cộng đồng người Châu Á tại Hoa Kỳ.

●アーカイブ / Nơi lưu trữ văn thư
カリフォルニア大学アーバイン校には、オレンジ郡と東南アジア系のコミュニティに関するアーカイブがあり、様々な活動が行われています。
Đại học California, Irvine có nơi lưu trữ văn thư và nhiều hoạt động liên quan đến Quận Cam và cộng đồng Đông Nam Á.

The Orange County & Southeast Asian Archive Center, University of California, Irvine
https://ocseaa.lib.uci.edu/

The Southeast Asian Archive at the University of California, Irvine Libraries
https://seaa.lib.uci.edu/southeast-asian-archive

カリフォルニア大学アーバイン校の図書館には「東南アジア・アーカイブ」(The Southeast Asian Archive)があります。1987年に設立され、カンボジア人、モン族、ラオス人、ベトナム人のコミュニティの記録が保存されています。本だけではなく、チラシなどコミュニティで発行された様々な資料が保存されています。
Thư viện của Đại học California, Irvine có một phòng lưu trữ văn thư gọi là “The Southeast Asian Archive.” Được thành lập vào năm 1987, nơi đây lưu giữ hồ sơ của cộng đồng người Campuchia, H’Mông, Lào và Việt Nam. Phòng này không chỉ lưu trữ sách mà còn lưu trữ nhiều tài liệu khác nhau do cộng đồng xuất bản, chẳng hạn như tờ rơi.

●オーラルヒストリー / Lịch sử truyền miệng
Viet Stories: Vietnamese American Oral History project
https://calisphere.org/collections/36/

カリフォルニア大学アーバイン校では、本や資料だけではなく、ベトナム系の人々の語りも収集されています。インタビューの音声や内容、写真などがカリフォルニア大学のウェブサイトで公開されているので、誰でも見ることができます。
Đại học California, Irvine không chỉ thu thập sách và tài liệu mà còn cả những câu chuyện của những người gốc Việt. Âm thanh, nội dung và hình ảnh của các cuộc phỏng vấn đã được công khai trên trang web của Đại học California và bất kỳ ai cũng có thể xem.

●まとめ / Tóm tắt
カリフォルニア大学アーバイン校のベトナム語の授業を見学したり、テトパーティーに参加したりしたことで、ルーツのことばとしてベトナム語を学ぶ学生と出会いました。その大学にはアジアのことを学ぶだけでなく、アジア系の移民コミュニティについて学ぶことのできる環境がありました。日本の大学では、外国語科目としてアジアの言語を学んだり、多文化共生について学ぶことのできる大学もあります。しかし、日本にはアジア系移民のことを専門に学べるコースはないのではないでしょうか。次回の番組では、アジア系アメリカ研究についてのコースでどのようなことが学べるのか、詳しく紹介します。
Khi tôi tham gia các lớp học tiếng Việt tại Đại học California, Irvine và tham dự tiệc Tết, tôi đã gặp những sinh viên gốc Việt học tiếng Việt như là tiếng mẹ đẻ. Trường đại học này cung cấp một môi trường mà sinh viên không chỉ có thể tìm hiểu về châu Á mà còn tìm hiểu về cộng đồng di dân gốc châu Á. Còn ở Nhật có một số trường đại học mà sinh viên có thể học các ngôn ngữ châu Á như môn ngoại ngữ và tìm hiểu về cộng sinh đa văn hóa (Tabunka kyosei). Tuy nhiên, tôi chưa bao giờ nghe về trường nào ở Nhật Bản mà sinh viên có thể chuyên nghiên cứu về di dân gốc châu Á. Trong chương trình lần sau, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về nội dung mà sinh viên có thể học được trong Nghiên cứu về người Mỹ gốc Á tại những Đại học ở Mỹ.

Tháng 6 năm 2025 (Phần 2) “Hãy cùng khám phá! Đa văn hóa ở Nagata!” 2025年6月(Part 2)「見つけよう!長田の多文化!」


皆さん、こんにちは。
今回はベトナム夢KOBEのTakaya, Huy HieuとAnh Thưが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Takaya, Huy Hieu và Anh Thư của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

Quận Nagata có phải là một nơi đa văn hóa không?
長田区は多文化なの?

Theo “Tập dữ liệu về dân số và biến động dân số” trên trang chủ thành phố Kobe, tính đến cuối tháng 3 năm 2025, số người nước ngoài đã đăng ký trong Sổ hộ tịch cơ bản là:
Thành phố Kobe: 59.501 người
Quận Nagata: 8.320 người
→ Có rất nhiều người nước ngoài sinh sống tại đây.
神戸市HP「人口・人口動態データ集」によると2025年3月末で住民基本台帳に登録されている外国人数は・・・
神戸市 59,501人
長田区 8,320人

Chính vì đặc điểm dân cư quận Nagata là gồm nhiều người nước ngoài sinh sống nên khi lần đầu đặt chân tới ga tàu hay dạo quanh khu phố dân sinh trong quận Nagata, chúng ta sẽ không khó để nhận ra việc từng biển chỉ dẫn được dịch đa ngôn ngữ, không chỉ các thứ tiếng phổ thông lớn như Anh, Trung mà còn có tiếng Hàn, tiếng Việt, có nơi thêm cả tiếng Bồ Đào Nha. Trong sinh hoạt đời thường thì còn có thêm cả các bản dịch về cách đổ rác, cách lánh nạn khi có thảm họa, cách nuôi con, v..v…là những nỗ lực của quận để tạo nên môi trường dễ sống cho tất cả mọi người.
長田区の住民には外国人が多くいるため、初めて駅に来たときや、長田区の住宅街を歩いたときに、各標識が英語や中国語などの主要な共通言語だけでなく、韓国語、ベトナム語、場所によってはポルトガル語など、複数の言語に翻訳されていることに気づくのは難しくありません。日常生活では、ゴミの捨て方や災害時の避難方法、子育ての仕方なども翻訳されており、誰もが暮らしやすい環境づくりに向けた長田区の取り組みです。
Tóm lại, Nagata là một khu vực đa văn hóa. Bạncó thể cảm nhận được cuộc sống chung giữa nhiều nền văn hóa khác nhau thông qua nhiều điều trong đời sống hằng ngày,chẳng hạn như các nhà hàng từ nhiều quốc gia khác nhau và bảng hướng dẫn vứt rác được viết bằng nhiều thứ tiếng.
まとめると長田は外国にルーツを持つ住民が多く住んでおり、またたくさんの国の飲食店やゴミ出しの多言語表記など、いたるところで「外国人がたくさんいる場所」ではなく「様々な文化が共に生活している場所」といえます。

2025年6月7 日Tháng 6 năm 2025 (Phần 1) “80 năm thành lập Quận Nagata” 2025年6月(Part 1)「長田区制80年」


皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのTakaya, Huy HieuとAnh Thưが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Takaya, Huy Hieu và Anh Thư của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

Ở phần này chúng tôi xin phép được nói về Quận Nagata với lịch sử thành lập 80 năm. Quận Nagata là nơi có trụ sở của Trung tâm cộng đồng Takatori, có nhà thờ Takatori và các tổ chức phi lợi nhuận đang hoạt động vì cộng đồng như FMYY, Việt Nam yêu mến KOBE, v..v… nên chúng tôi muốn nhân dịp này nói về quận Nagata thân thuộc này.
このパート1では、80年の歴史を持つ長田区についてお話したいと思います。長田区には、たかとりコミュニティセンターやカトリックたかとり教会、FMYY、ベトナム夢 KOBEなど地域のために活動する非営利団体などがあります。今回身近な長田区について語りましょう。

Lịch sử khu vực Nagata / 長田区の歴史
“Quận Nagata của thành phố Kobe được thành lập vào năm 1945 từ quận Hayashida và một phần của quận Suma. Từ khi hệ thống quận được thiết lập vào năm 1931, quận Hayashida đã đóng vai trò là tiền thân của quận Nagata. Hiện nay, quận Nagata là một trong 9 quận của Kobe, và là trung tâm của các hoạt động hành chính và cộng đồng.“

「長田区は1945年に、林田区(現在の長田区)と須磨区(現在の須磨区)の一部が統合され設置されました。1931年に林田区を含めた神戸市の行政区が初めて設置された際に、現在の長田区の前身である林田区が誕生しています。現在、長田区は神戸市9区の一つとして行政や地域活動の中心地として機能しています。」

PHƯƠNG CHÂM PHÁT TRIỂN 2021-2025 QUẬN NAGATA
“Để mỗi người dân đều hiểu, trân trọng giá trị của mình, của người.”
「混ざり合い 共に生きるまち ながた」長田区方針2021 – 2025

Khi nghe về phương châm của quận, chúng tôi rất ấn tượng với từ 「混ざり合い」, nếu dịch sang tiếng Việt thì có nghĩa là sự trộn lẫn, đan xen với nhau. Vậy trộn lẫn và đan xen cái gì? Chúng ta có thể hiểu rằng quận muốn tất cả mọi cư dân sống ở đây đều có thể tự do thể hiện giá trị bản thân mình trong môi trường được hợp tác, trân trọng, mang đúng nghĩa là cùng sống, cùng cộng sinh. Nếu theo dõi về các phương châm ở các thời kỳ trước đây của quận Nagata từ những năm sau động đất 1995 và 2000 về sau thì bên cạnh việc hồi phục sau thảm họa thiên tai, quận Nagata vẫn luôn duy trì nhấn mạnh tính đa dạng trong con người, văn hóa cần được tôn trọng, nâng cao tinh thần cộng sinh trong cộng đồng cư dân.

長田区の方針について聞いたとき、私たち(在日外国人)の中に一番印象が残ったのは「混ざり合い」という言葉です。
この長田区では、すべての住民が協力し合い、尊重し合い、そして自らの価値観を自由に表現できるようにしたいと考えていることが理解できます。 1995年の震災後と2000年以降の長田区の過去の方針を見ると、自然災害からの復興に加え、人々と文化の多様性を重視し、地域社会における共生の精神を促進してきたということが分かりました。

Sức hấp dẫn của Quận Nagata –長田区の魅力
Lễ hội Nghệ thuật Shitamachi (khu phố dân sinh) (下町芸術祭) được tổ chức từ năm 2015.Mục tiêu là giới thiệu vẻ đẹp và sức sống của quận Nagata thông qua các tác phẩm nghệ thuật của các nghệ sĩ.Lễ hội tạo cơ hội để người dân địa phương và du khách cùng trải nghiệm nghệ thuật và kết nối với cộng đồng.

下町芸術祭: 2015年から開催されている下町芸術祭は、長田の魅力を、アーティストの作品を通じて地域住民や来訪者に伝えることを目指しています。

Tương lai của Quận –Nagata神戸市長田区の未来
“Thành phố Kobe sau 30 năm kể từ trận động đất, bước vào giai đoạn tái sinh và phát triển mới, thúc đẩy xây dựng thành phố phản ánh ý kiến của cư dân địa phương”.Cả thành phố Kobe nói chung và quận Nagata nói riêng đang tiếp tục đổi thay từ sau thảm họa động đất năm 1995, sẽ vững vàng hơn trước những biến đổi tương lai. Tất cả những dự định và ước muốn xây dựng, phát triển đó sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu đi tinh thần cộng sinh, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau của từng người dân nơi đây.

「震災から30年を経て、再生と発展の新たなステージへ地域住民の声を反映させたまちづくりの推進」。神戸市全体、特に長田区は、1995年の震災以来変化を続けており、今後の変化・チャレンジなどに対してより強くなるでしょう。開発に関するすべての計画と願いは、ここにいる区民の共生、協力、相互尊重の精神がなければ実現できないと思われています。。

2025年5月(Part 2):母の日と母語Tháng 5 năm 2025 (Phần 2): Ngày của Mẹ và Tiếng mẹ đẻ


皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのTakaya, Huy HieuとAnh Thưが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Takaya, Huy Hieu và Anh Thư của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

Tuần nghỉ lễ vàng mọi người đã làm gì?
はじめに…皆さんGWはどうでした?
Ngày của Mẹ năm nay là ngày 11 tháng 5
今年の母の日は5月11日

母の日は毎年5月の第2週目の日曜日にあります!!
Ngày của Mẹ diễn ra vào Chủ nhật thứ hai của tháng 5.

Hiếu調べによると…ベトナムでは母の日はあまり祝わないです?
Theo tìm hiểu của Hiếu…Ngày của Mẹ không được tổ chức nhiều ở Việt Nam?
ベトナムでは国際女性DAY(3月8日)やベトナム婦人DAY(10月20日)で祝
います。
Tại Việt Nam, vào Ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3) và Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), những người phụ nữ được chúc mừng và nhận quà tặng.

母の日ではどんなことをしています?(日本)
Ngày của Mẹ tại Nhật thường làm gì?

・定番は「カーネーション」や「花」等のプレゼントを贈る
Các con tặng “hoa cẩm chướng” và viết thiệp cho mẹ.
・一緒に過ごしたり、出掛けたりする。(映画、遠出、レストランetc…)
Dẫn mẹ đi ăn ngoài và đi chơi. (Đi xem phim, đi chơi, đi ăn ngoài v.v.)

母の日での取り組み例(VIAN,Trường Làng)
Ví dụ tổ chức chương trình trong Ngày của Mẹ.
母に向けたメッセージや絵を描きます。
Các cháu viết thư vàvẽ tranh cho mẹ.
Người ta thường nói là tiếng mẹ đẻ, chứ không phải tiếng bố đẻ. Tiếng mẹ đẻ được gọi như vậy vì truyền thống và văn hóa nhiều nơi cho rằng mẹ là người thường xuyên tiếp xúc, nuôi dưỡng và dạy con cái những từ ngữ đầu tiên. Trong mối quan hệ gần gũi giữa mẹ và con, ngôn ngữ thường được truyền đạt một cách tự nhiên nhất, gần gũi nhất.
Ngoài ra, cụm từ “mẹ đẻ” cũng mang ý nghĩa sâu xa hơn, tượng trưng cho cội nguồn và sự bắt đầu. Tương tự như cách “mẹ” thường được găn liền với ý niệm sinh thành và nuôi dưỡng, tiếng mẹ đẻ cũng mang ý nghĩa là ngôn ngữ đầu đời, cơ sở giao tiếp và phát triển ngôn ngữ tiếp theo.
「母語」と呼ばれる理由については、文化的な背景や歴史的な要素が関わっています。多くの社会では、伝統的に母親が子どもとより多くの時間を過ごし、言語を教える役割を担ってきたと考えられています。そのため、子どもが最初に学ぶ言葉、つまり「母語(母の言葉)」という表現が生まれたと言われています。
また、「母」という言葉には「根源」や「基本」という意味合いが込められることもあります。例えば、「母なる大地」といった表現があるように、母親は生命や基盤を象徴する存在として捉えられることが多いんです。

まとめ/ Lời nhắn gửi
母の日を一つのコミュニケーショのきっかけとし
て是非活用して欲しい!
Tôi mong mọi người sẽ tận dụng Ngày của Mẹ như một cơ hội để trẻ em và người lớn
có thể giao tiếp và kết nối với nhau nhiều hơn!!

参考サイト Các trang web tham khảo
https://www.shop.post.japanpost.jp/column/mother/moth
er_sugoshikata.html
母の豆知識 日本郵便
https://www.facebook.com/share/1C6ZnXBoy1/?mibextid=wwXIfr
ラントイ(Làng Tôi)のFaceBook

HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG2025年4月/Tháng 4 năm 2025 Part 3 育児とコミュニティーChăm sóc trẻ con và cộng đồng

皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのTakaya, Huy HieuとAnh Thưが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Takaya, Huy Hieu và Anh Thư của VIETNAM yêu mến KOBE xin được
tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

Hôm nay chúng tôi muốn trò chuyện về chủ đề rất phổ biến “Chăm sóc trẻ con và Cộng đồng”. Đây là một chủ đề rất rộng vì cuộc đời một con người từ khi sinh ra là một đứa trẻ cho đến khi lớn lên sẽ trải qua biết bao nhiêu giai đoạn lớn nhỏ khác nhau. Việc làm cha mẹ cũng là một hành trình dài, rất nhiều bỡ ngỡ, khó khăn.
今日はとても人気のあるテーマ「育児とコミュニティ」についてお話したいと思います。これは非常に幅広いテーマです。なぜなら、人間の人生は子どもとして生まれてから成人になるまで大小さまざまな段階を経るからです。子育てもまた、驚きと困難に満ちた長い旅です。
Những năm gần đây, nhiều gia đình người Việt có con nhỏ tại Nhật đang gia tăng. Lúc chăm sóc con trẻ tại Nhật, có lẽ nhiều người đang cảm thấy còn rào cản về mặt ngôn ngữ cũng như thói quen sinh hoạt. Khi đó, chắc hẳn các ông bố bà mẹ sẽ rất cần được tư vấn và giúp đỡ từ những người có kinh nghiệm, từ những người cùng một cộng đồng. Sự trợ giúp từ các trang web hỗ trợ nuôi con đa ngôn ngữ hay các địa điểm tư vấn dành cho người nước ngoài do chính quyền địa phương lập ra là những nơi ta có thể tìm được nhiều chia sẻ hữu ích. Tùy từng địa phương mà dịch vụ và hoạt động sẽ khác nhau nên bạn nên thử hỏi xem địa phương mình sống có những dịch vụ như thế nào nhé.
近年、日本に小さな子供を持つベトナム人家族が増えています。日本で子育てをする場合、言葉や生活習慣などの面で壁を感じる方も多いのではないでしょうか。その時、親は経験者や同じコミュニティの人々からのアドバイスや助けを必ず必要とするでしょう。多言語の子育ての支援サイトや地方自治体が開設した外国人向けの相談所は役に立つ情報を得られる場所です。サービスと活動は地域によって異なるため、お住まいの地域でどのようなサービスが利用できるか聞いてみてください。
Hôm nay, anh Takaya của Việt Nam yêu mến KOBE sẽ giới thiệu cho quý vị một phần rất nhỏ trong việc chăm sóc con nhỏ, đó là phần chơi và học cùng con qua sách truyện Ehon. Thư viện địa phương anh Takaya sống có dịch vụ hỗ trợ các gia đình mới sinh con nhỏ, từ trẻ con mới sinh đến những em lớn hơn học mẫu giáo. Sách tranh Ehon là một phương pháp hữu ích giúp các con làm quen với những ngôn từ, hình ảnh trong cuộc sống. Bố mẹ cũng sẽ giao lưu với các con được nhiều hơn.
今日の番組ではベトナム夢KOBEのTakayaさんが絵本を通して子供と遊び、学ぶという子育てのほんの一部を紹介してくれます。Takayaさんの地域の図書館には新生児、保育・幼稚園の子供たちを持つ家族を支援するサービスがあります。絵本は子供たちが生活の中の言葉やイメージに親しむのに役に立つ方法です。親も子供ともっと交流するようになります。
Ngoài ra, nhân chương trình lần này chúng tôi xin chia sẻ với mọi người một cộng đồng nho nhỏ có tên là “Làng tôi”ラントイVIAN. Nơi này là nơi bạn Hiếu của Việt Nam yêu mến KOBE hợp tác với vai trò là cộng tác viên, tổ chức những hoạt động chia sẻ dành cho cộng đồng người Việt tại Nhật. Người sáng lập tổ chức có chuẩn bị tủ sách dành cho mọi lứa tuổi từ lớn đến nhỏ, trong đó có nhiều sách tranh ehon Nhật Bản được dịch sang tiếng Việt, thích hợp cho các bố mẹ Việt đọc lại cho con nghe để học tiếng Việt.
また、「Lang Toi ライトイ VIAN」という小さなコミュニティを共有したいと思います。ここではベトナム夢KOBEのHieuさんがボランティアスタッフとして協力し、日本在住のベトナム人コミュニティのための活動を企画し、行っています。ベトナム人の親が子供にベトナム語を学ばせるために読み聞かせるのに適したベトナム語に翻訳された日本の絵本の本棚が用意されています。そして、あらゆる年齢層向けの本もたくさんあります。

住みやすい日本をつくるための情報発信番組 HÃY AN NHIÊN MÀ SỐNG2025年4月/Tháng 4 năm 2025 Part 2 花粉症についてDị ứng phấn hoa


皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのTakaya, Huy HieuとAnh Thưが日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Takaya, Huy Hieu và Anh Thư của VIETNAM yêu mến KOBE xin được
tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

Phần 2 của chương trình tháng 4 năm 2025 xin được gửi tới quý vị nội dung về “Dị ứng phấn hoa ở Nhật”.
2025年4月の番組のパート2は「日本の花粉症」についてお届けします。
Hẳn là nhiều người sống ở Nhật đều đã nghe qua từ Kafunshou rồi. Đặc biệt là vào mùa xuân, khoảng thời gian đầu tháng 3 trở đi, khi hoa cây tuyết tùng, hay còn gọi là sugi nở rộ thì có rất nhiều người mắc dị ứng phấn hoa. Đây được xem là một trong những bệnh phổ biến dễ gặp phải vào mùa hoa nở, không chỉ người Nhật mà người nước ngoài sống tại Nhật cũng đang phải sống chung với chứng dị ứng này.
日本に住んでいる人なら、「花粉症」という言葉を聞いたことがある人は多いのではないでしょうか。特に春、3月上旬以降はスギの花が咲き、多くの人が花粉症に悩まされます。これは開花期に発生しやすい一般的な病気の一つと考えられています。日本人だけではなく、日本に住む外国人もこのアレルギーに悩まされています。
Dị ứng phấn hoa có những triệu chứng gì?
花粉症にはどんな症状(しょうじょう)がありますか?
Có 3 triệu chứng điển hình nhất ở mũi đó là hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi. Không chỉ vậy, bệnh dị ứng phấn hoa này còn kéo theo các triệu chứng khác ở mắt và họng, da liễu như ngứa và chảy nước mắt, đỏ mắt, ngứa họng, ngứa da,…vv
鼻の最も典型的な症状はくしゃみ、鼻水、鼻づまりの3つです。それだけではなく、目のかゆみ、涙、目の充血、喉のかゆみ、皮膚のかゆみなど、目や喉、皮膚の症状も引き起こされます。
Cứ tới mùa phấn hoa là các triệu chứng lại tái phát chứ hiếm khi chữa trị được dứt điểm. Có người bị nặng còn cảm thấy khó thở, không ngủ được, cơ thể uể oải, suy nhược làm mất động lực làm việc, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày.
花粉シーズンごとに症状が再発し、治癒することはほとんどないです。重症になると、息切れや睡眠障害、無気力や体の衰弱、仕事への意欲の低下などの症状が現れ、日常生活に影響が出る人もいます。

Nếu bạn nghĩ rằng mình có thể bị dị ứng phấn hoa…
Trước tiên, hãy nhanh chóng đến bệnh viện chuyên khoa tai mũi họng để khám!
Ngoài ra, nếu có thể chuẩn bị sẵn thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi hoặc tiêm phòng dị ứng phấn hoa trước khi mùa dị ứng bắt đầu thì sẽ tốt hơn.

もし花粉症かな、と思ったら…
まずは早めに耳鼻科の病院に行って診察してもらいましょう!
また、花粉症のシーズンが来る前に花粉症用の目薬や鼻スプレーや花粉症の注射を準備しておくのも良いでしょう。

Cách phòng tránh dị ứng phấn hoa ở Nhật:
日本における花粉症の予防方法として
 Phòng ngừa từ bên ngoài 外部予防
Để ngăn phấn hoa từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào môi trường sống trong nhà thì trước khi vào nhà, hãy phủi qua quần áo để giũ phấn hoa ra khỏi người. Sau khi vào nhà, thay quần áo ngay lập tức và rửa mặt để rửa sạch phấn hoa dính trên da.
屋外環境の花粉が屋内の生活環境に侵入するのを防ぐために、家に入る前に衣服についた花粉を払い落しましょう。家に入ったらすぐに着替え、顔を洗って肌についた花粉を落としましょう。
Chúng ta cũng nên chú trọng chăm sóc mũi kỹ càng như đeo khẩu trang thường xuyên, rửa mũi và nhỏ thuốc mũi chuyên trị dị ứng.
Đóng kín tất cả các cửa trong nhà.
Sử dụng điều hòa có bộ lọc không khí, bật máy lọc không khí ở chế độ lọc phấn hoa (Kafun).
Hạn chế phơi quần áo ngoài trời, thay vào đó có thể sử dụng máy sấy quần áo.
Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, chăn, ga, gối, đệm, ít nhất mỗi tuần một lần.
日々マスクを着用したり、鼻を洗ったり、アレルギー専用の点鼻薬を使用したりして、鼻のケアにも気を配りましょう。
家のドアを全部閉めてください。
エアフィルター付きのエアコンを使用し、花粉フィルターモードで空気清浄機を付けてください。
屋外で衣類を乾かすのは控え、代わりに衣類乾燥機を使用した方がいいです。
少なくとも週に1回家、毛布、シーツ、枕、マットレスを定期的に掃除した方がいいです。
 Phòng tránh và chữa trị từ bên trong 内側からの予防と治療
Chế độ ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bồi bổ cơ thể, cung cấp những dưỡng chất và vitamin cần thiết để tăng cường miễn dịch.
Tập thể dục nhẹ nhàng như yoga, chạy bộ giúp mở rộng đường thở, giảm viêm.
Ngủ đủ giấc và kiểm soát stress.
食事は重要な役割を果たします。免疫力を強化するために必要な栄養素やビタミンを供給し、体を栄養補給する食事をちゃんととってください。
ヨガやジョギングなどの軽い運動は気道を開き、炎症を軽減するのに役に立ちます。
十分な睡眠をとり、ストレスをコントロールしましょう。