Tháng 9 năm 2025 (Phần 1) “Tết Trung Thu” 2025年9月(Part 1)「中秋節」


皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh Thư、Huy Hiếuと林貴哉が日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư, Huy Hiếu và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

Chương trình hôm nay chúng tôi xin nói về chủ đề Tết trung thu Việt Nam. Người Việt Nam thường đón Tết trung thu vào ngày 15 tháng 8 âm lịch, thường sẽ rơi vào tháng 9 ở lịch dương. Tuy nhiên năm 2025 lại đặc biệt có hai tháng 6 âm lịch nên Tết trung thu năm 2025 sẽ chậm hơn một tháng, nó sẽ rơi vào tháng 10 dương lịch, cụ thể là ngày 6 tháng 10.
本日の番組では、ベトナムの中秋節(Tết Trung Thu)をテーマにお話しします。ベトナムでは、旧暦の8月15日に中秋節を祝います。これは通常、太陽暦では9月にあたります。しかし、2025年は特別な年で、旧暦の6月が2回あるため、中秋節は1か月遅れとなり、太陽暦では10月6日にあたります。

Ở Việt Nam người ta thường nói “Trung thu là tết của thiếu nhi” nên trẻ con rất mong chờ ngày này. Sở dĩ Trung thu được mong đợi và coi là một trong những dịp vui nhất trong năm là vì vào ngày này cả gia đình sẽ quây quần bên nhau phá cỗ Trung thu, ngắm trăng tròn, trẻ con thì sẽ được mua đồ chơi Trung thu, rước đèn ông sao, đi xem múa lân. Cảnh tượng thường thấy mỗi khi sắp đến ngày Trung thu ở Việt Nam đó là rất nhiều hàng bánh trung thu được bày bán trên đường. Bánh trung thu có nhiều loại gồm thập cẩm, nhân có trứng muối và không có trứng muối. Gần đây còn có nhiều loại bánh trung thu được sáng tạo mới mẻ với các loại nhân hiện đại như chocolate, hồng trà, trân châu, vân vân. Người Nhật thường sẽ có phản ứng bất ngờ khi ăn bánh trung thu Việt Nam vì nó có trứng muối, một loại nguyên liệu thường ít được sử dụng trong các sản phẩm bánh Nhật. Đây cũng chính là sự thú vị trong thưởng thức ẩm thực Trung thu.
ベトナムでは「中秋節は子どものお祭り」とよく言われるほど、子どもたちが楽しみにしている行事です。この日には家族みんなが集まり、月を眺めながら「中秋のごちそう」を囲みます。子どもたちは中秋のおもちゃを買ってもらったり、星形の提灯を持って練り歩いたり、獅子舞を見たりして楽しみます。中秋節が近づくと、街のあちこちで月餅(Bánh Trung Thu)が並び始めるのも、ベトナムならではの風景です。月餅には、ミックスナッツ入りや塩漬け卵入り、卵なしなどさまざまな種類があります。最近では、チョコレート、紅茶、タピオカなど、現代的な味の月餅も登場しています。日本の方がベトナムの月餅を食べると、塩漬け卵の存在に驚かれることが多いです。日本のお菓子にはあまり使われない素材なので、そうした驚きもまた、中秋節の食文化の面白さのひとつです。

Ở Nhật, tuy không sử dụng lịch âm nhưng người ta cũng có phong tục ngắm trăng gọi là “Jyugo ya” vào ngày 15 tháng 8 âm lịch, tức ngày 6 tháng 10 năm nay. Những đồ vật thường có trong lễ ngắm trăng gồm có bánh tsukimi dango, hoa cỏ lau susuki. Hình ảnh chú thỏ trăng ngắm trăng cũng là một trong những biểu tượng đáng yêu mỗi khi nói về phong tục này của người Nhật. Các nhà hàng, quán ăn ở Nhật cũng lấy chủ đề Trung thu để làm mới menu và gây sự tò mò cho khách hàng như chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh Mc Donald có món bánh hamburger Tsukimi hoặc chuỗi cửa hàng ăn Sukiya, Yoshinoya cũng sáng tạo ra những món cơm thịt bò kèm trứng tròn lòng đào nhìn rất hấp dẫn thực khách.
一方、日本でも旧暦の8月15日には「十五夜」と呼ばれる月見の風習があります。今年(2025年)は、同じく10月6日がその日にあたります。日本の月見では、月見団子やススキの草花を飾り、月を眺めて秋の訪れを感じます。月にいるウサギのイメージも、この風習を語るうえで欠かせない可愛らしい象徴です。また、日本の飲食店でも中秋節をテーマにしたメニューが登場します。たとえば、マクドナルドでは「月見バーガー」、すき家や吉野家では半熟卵をのせた牛丼など、見た目も味も楽しい工夫がされています。

Mọi người có nhiều kỷ niệm về Tết Trung Thu không? Năm này cũng cùng nhau đón một mùa Trung Thu thật vui vẻ nhé!
皆さんは中秋節にどんな思い出がありますか?今年も一緒に、楽しく心温まる中秋節を過ごしましょうね。

2025年9月6日「 AWEPあんしんつうしん」国勢調査(こくせいちょうさ)SENSUS


国勢調査は、国内の人及び世帯の実態を把握し、各種行政施策その他の基礎資料を得ることを目的としています。第1回調査は1920年(大正9年)に行われ、2025年(令和7年)調査は22回目に当たります。
令和7年10月1日現在で実施します。
令和7年9月下旬頃、調査員が各世帯を訪問し、調査書類を配布します。
インターネットでご回答いただくか、
紙の調査票を郵送又は調査員に提出いただくかの
いずれかの方法により、ご回答いただけます。

2025年9月11日「 自由演劇倶楽部えん第5回朗読劇 震災列車」配信告知CM


震災列車」阪神・淡路大震災30年を迎えて、自由演劇倶楽部えんの朗読劇は、あの時のあの日の被災地の一人ひとりの想いを言葉に乗せてお届けします。阪神電車に乗って行った梅田のキラキラと戻ってきた被災地神戸の現実と〜〜でもだからこそ、すぐそこにあるキラキラの横で悲しみも苦しみも凌いできた「今」を共に暮らしたその想いを言葉でお届けします。

2025年8月23日「らの会わぃわぃbyネットワークながた」えんぴつの家 前理事長 松村敏明さんを偲んで 第102回


今回は8月7日に亡くなられた「えんぴつの家」前理事長 松村前理事を忍んで現理事 長鋤柄さんと石倉泰三さんが、神戸の社会福祉状況について語ります。
えんぴつの家は、障害者が地域で生きる拠点として多くの人たちに期待され、そして多くの人たちの支えがあって1985年4月1日にオープンいたしました。
えんぴつの芯は永遠に腐らないものですが、それ自体はもろく折れやすいものです。
えんぴつは、そのまわりを丈夫な木で包み支ささえています。
えんぴつの家の名前にはそういう意味が込こめられています。
えんぴつの家は、設立に向むけ建物を建設した時も、社会福祉法人化した時も、ひとつひとつ事業所を立ち上げた時も、そして日々の取り組みにいたるまで、周りの多くの暖かい「木」に支えていただいてまいりました。
おかげをもちまして、相談事業と無認可の小規模作業所のパン工場から始まった私たちの事業も、今では、生活介護事業所が3か所、就労継続支援B型事業所が2か所、グループホームが4か所、ヘルパー派遣事業所が1か所の計10か所の事業所を運営するまでになりました。
これからも、ひとりでも多くの方に私たちの取り組みを知っていただき、芯をやさしく包み支える「木」になっていただきたいと思っております。
どうぞよろしくお願ねがいします。  理事長 鋤柄 和成
2025年春お花見with松村ご夫妻と石倉ご夫妻

2025年8月23日土曜日13時半「らの会わぃわぃbyネットワークながた」は追悼番組


本日13時半からの「らの会わぃわぃbyネットワークながた」は、社会福祉法人えんぴつの家 前理事長 松村智明さんを偲んでお贈りします。
ゲストは現理事長鋤柄和成さん、お相手は石倉泰三さん、司会進行は金千秋です。
社旗福祉法人えんぴつの家 足跡https://enpitsunoie.com/%e3%81%88%e3%82%93%e3%81%b4%e3%81%a4%e3%81%ae%e5%ae%b6%e3%81%ab%e3%81%a4%e3%81%84%e3%81%a6/

2025年8月(Part 3)「ベトナム戦争と日本」Tháng 8 năm 2025 (Phần 3) “Chiến tranh Việt Nam và Nhật Bản”


2025年8月(Part 3)「ベトナム戦争と日本」
Tháng 8 năm 2025 (Phần 3) “Chiến tranh Việt Nam và Nhật Bản”
皆さん、こんにちは。今回はベトナム夢KOBEのAnh Thư、Huy Hiếuと林貴哉が日本に暮らすベトナム人に役立つ情報をお伝えします。
Xin chào quý vị và các bạn! Anh Thư, Huy Hiếu và Hayashi Takaya của VIETNAM yêu mến KOBE xin được tiếp tục chia sẻ những thông tin hữu ích cho người Việt hiện đang sinh sống tại Nhật Bản trong chương trình ngày hôm nay.

2025年8月の番組では、戦争をテーマに番組をお伝えしています。Part 1とPart 2では、日本に残る戦争の傷跡についてお伝えしました。一方、日本から他国への影響を考えるためには1945年までの日本のアジア占領に注目する必要があります。日本は台湾(1895-1945)や朝鮮(1910-1945)、東南アジアの国々を占領しました。ベトナムも日本の支配下にあった国の一つです。ベトナム北部では1944年から1945年に飢餓によって多くの人が亡くなりました。戦争というのは、複数の国家の相互の影響のもとで生じるため、複数の視点から理解を深めることが重要だと言えます。
Trong chương trình tháng 8 năm 2025, chúng tôi đã tìm hiểu về chủ đề chiến tranh. Trong Phần 1 và Phần 2, chúng tôi đã nói về những vết sẹo chiến tranh còn sót lại ở Nhật Bản. Mặt khác, để xem xét Nhật Bản đã làm cái gì cho các quốc gia khác, cần phải biết về sự chiếm đóng của Nhật Bản ở châu Á cho đến năm 1945. Nhật Bản đã chiếm đóng Đài Loan (1895-1945), Triều Tiên (1910-1945) và các quốc gia Đông Nam Á. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia nằm dưới sự chiếm bá của Nhật Bản. Nhiều người đã chết đói ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1944 đến năm 1945. Vì chiến tranh xảy ra dưới sự ảnh hưởng lẫn nhau của nhiều quốc gia, nên việc đào sâu hiểu biết từ nhiều góc độ là rất quan trọng.

Part 3のテーマは、ベトナム戦争と日本です。ベトナム戦争に関する日本語の書籍はたくさん出版されています。日本人のジャーナリストやカメラマンの中にはベトナム戦争中に軍隊と一緒に戦場に行き、写真を撮影したり、文章を書いたりした人がいます。
Chủ đề của Phần 3 là Chiến tranh Việt Nam và Nhật Bản. Nhiều cuốn sách về Chiến tranh Việt Nam đã được xuất bản bằng tiếng Nhật. Một số nhà báo và nhiếp ảnh gia người Nhật đã cùng quân đội ra chiến trường trong Chiến tranh Việt Nam, chụp ảnh và viết bài.

林がベトナム戦争に関連する本を読んだのは大学生の時でした。日本には「新書」というタイプの本があります。文化・社会・歴史などあらゆるトピックについて簡潔に書かれたシリーズで、いくつかの出版社が出しています。林は大学の書店を歩いている時に偶然、『ベトナム: 戦争と平和』(石川文洋、2005、岩波新書)を見つけました。その本には、ベトナム戦争中のベトナムの風景やそこで生きる人々が写っていました。その頃、私はすでにハノイに旅行に行ったことはありましたが、現在のベトナム南部を見てみたいと思い、2014年の春、サイゴンからフエまでの列車の旅をすることにしました。
Hayashi đã đọc một cuốn sách liên quan đến Chiến tranh Việt Nam khi còn là sinh viên đại học. Ở Nhật Bản, có một loại sách gọi là “shinsho”. Đó là một bộ sách được viết khái quát về nhiều chủ đề khác nhau, bao gồm văn hóa, xã hội và lịch sử, được xuất bản bởi nhiều nhà xuất bản. Trong một lần đi dạo qua một hiệu sách của trường đại học, Hayashi tình cờ bắt gặp cuốn “Việt Nam: Chiến tranh và Hòa bình” (Ishikawa Bunyo, 2005, Iwanami Shinsho). Cuốn sách miêu tả quang cảnh Việt Nam trong Chiến tranh Việt Nam và cuộc sống của người dân nơi đây. Lúc đó, tôi đã từng đi Hà Nội, nhưng tôi muốn khám phá miền Nam Việt Nam ngày nay, nên vào mùa xuân năm 2014, tôi quyết định đi tàu lửa từ Sài Gòn đến Huế.

車窓から見えるのどかな田園風景が、50年前は戦場だったのだと考えると不思議な気持ちでした。フエからの帰り道は、バスに乗って、ホイアン、ミーソン遺跡、ニャンチャンを経由して、サイゴンまで戻りました。ベトナム戦争に関連する場所として、クチトンネルへのバスツアーに参加しました。そして、戦争証跡博物館に行ったところ、そこには『ベトナム: 戦争と平和』に載っていた写真と同じ写真や、撮影に使ったカメラやその時着ていた軍服が展示されていました。他にも日本人のカメラマンが撮った写真が展示されていました。私はベトナム戦争の記録を残すことに日本人がこれほど貢献していたということに驚きました。
Thật kỳ lạ khi nghĩ rằng khung cảnh nông thôn bình dị mà tôi nhìn thấy qua cửa sổ tàu hỏa lại là chiến trường 50 năm trước. Trên đường trở về từ Huế, tôi bắt xe buýt trở về Sài Gòn qua Hội An, di tích Mỹ Sơn và Nha Trang. Ngoài ra, tôi tham gia tour để tham quan Địa đạo Củ Chi, một địa điểm gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. Sau đó, tôi đến Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, nơi trưng bày những bức ảnh tương tự trong sách “Việt Nam: Chiến tranh và Hòa bình”, cũng như chiếc máy ảnh được sử dụng để chụp ảnh và quân phục thời đó. Ngoài ra còn có ảnh do các nhiếp ảnh gia Nhật Bản chụp. Tôi rất ngạc nhiên trước những đóng góp to lớn của người Nhật trong việc lưu giữ hồ sơ về Chiến tranh Việt Nam.

その年の夏、「石川文洋を旅する」というドキュメンタリー映画が公開されたので見に行きました。どうして沖縄出身の石川文洋さんがベトナムの取材を続けるのか。米軍基地のある沖縄を介して、ベトナム戦争と日本がつながっていたということを知りました。
Mùa hè năm đó, một bộ phim tài liệu có tên “Du hành cùng Ishikawa Bunyo” được phát hành, vì vậy tôi đã đến xem. Tại sao Ishikawa Bunyo, người Okinawa, lại tiếp tục đưa tin về Việt Nam? Tôi được biết rằng Chiến tranh Việt Nam và Nhật Bản có mối liên hệ thông qua Okinawa, nơi có căn cứ quân sự của Hoa Kỳ.

参考文献
石川文洋(2005)『ベトナム: 戦争と平和』岩波書店.
石川文洋(2020)『ベトナム戦争と私:カメラマンの記録した戦場』朝日新聞出版.
早乙女勝元(1993)『ベトナム200万人餓死の記録:1945年日本占領下で』大月書店.
本多勝一(1974)『戦場の村』朝日新聞出版.
本多勝一(1983)『ルポルタージュの方法』朝日新聞出版.
映画『石川文洋を旅する』公式サイト http://tabi-bunyo.com/ 

それではまた次回、番組でお会いしましょう。
Chương trình đến đây là kết thúc. Xin chào tạm biệt và Hẹn gặp lại!

神戸市長田区から世界の言語で放送しています。